Đáp án:
Giải thích các bước giải:
$a)$ Theo công thức tính diện tích tam giác đều ta có:
$S=a^2. \dfrac{\sqrt{3}}{4}$
Mà: $a=6cm$
$⇒S=6^2.\dfrac{\sqrt{3}}{4}$
$⇒S=36.\dfrac{\sqrt{3}}{4}$
$⇒S=9 \sqrt{3}(cm^2)$
Vậy diện tích tam giác đều $ABC$ là $9 \sqrt{3}(cm^2)$
$b)$ Xét $ΔABC$ vuông tại $A$ có $\widehat{ABC}=30^o$
$⇒\widehat{BCA}=60^o$
Ta có: Tam giác vuông có một góc $=30^o$ thì cạnh đối diện với góc ấy sẽ bằng nửa cạnh huyền.
$⇒AC=\dfrac{1}{2}.BC$
$⇒2=\dfrac{1}{2}.BC$
$⇒BC=4cm$
$⇒AB^2=BC^2-AC^2=4^2-2^2=12(Pi-ta-go)$
$⇒AB=\sqrt{12}cm$
$⇒S_{ABC}=\dfrac{1}{2}.AB.AC=\dfrac{1}{2}.\sqrt{12}.2=\sqrt{12}cm^2$
$c)$ Kẻ $AD⊥BC$
Mà $ΔABC$ là tam giác cân tại $A$
$ ⇒ AD $ vừa là đường cao vừa là đường trung tuyến
$ ⇒ CD = \dfrac{1}{2} BC $
$ ⇒ CD = \dfrac{1}{2}. 6 $
$ ⇒ CD = 3(cm) $
Xét $\Delta$ $ ACD $ có $ \widehat{ADC} = 90^o $
$ ⇒ AD² + DC² = AC² $
$ ⇒ AD² = AC² - DC² $
$ ⇒ AD² = 5² - 3² $
$ ⇒ AD² = 16 $
$ ⇒ AD = 4(cm) $
$ ⇒ S_{ABC} = \dfrac{1}{2}.AD.BC = \dfrac{1}{2}.4.6 = 12(cm²) $
$a,$ Kẻ $AH⊥BC$
$⇒AH$ cũng là đường trung tuyến $ΔABC$ đều
$⇒H$ là trung điểm của $BC$
$⇒BH=\dfrac{1}{2}.BC=3cm$
Áp dụng định lí $Pi-ta-go$ vào $ΔAHB$ vuông tại $H:$
$⇒AH^2=AB^2-BH^2=6^2-3^2=27$
$⇒AH=\sqrt{27}cm$
$⇒S_{ABC}=\dfrac{1}{2}.AH.BC=\dfrac{1}{2}.\sqrt{27}.6=9\sqrt{3}cm^2$
$b,$ Xét $ΔABC$ vuông tại $A$:
$-\widehat{ABC}=30^o$
$⇒\widehat{BCA}=60^o$
$⇒ΔABC$ là nửa tam giác đều
$⇒AC=\dfrac{1}{2}.BC$
$⇒2=\dfrac{1}{2}.BC$
$⇒BC=4cm$
$⇒AB^2=BC^2-AC^2=4^2-2^2=12(Pi-ta-go)$
$⇒AB=\sqrt{12}cm$
$⇒S_{ABC}=\dfrac{1}{2}.AB.AC=\dfrac{1}{2}.\sqrt{12}.2=\sqrt{12}cm^2$
$c,$ Kẻ $AK⊥BC$
$⇒AK$ cũng là đường trung tuyến $ΔABC$ cân tại $A$
$⇒K$ là trung điểm của $BC$
$⇒KC=\dfrac{1}{2}.BC=3cm$
$⇒AK^2=AC^2-KC^2=5^2-3^2=16=4^2$
$⇒AK=4cm$
$⇒S_{ABC}=\dfrac{1}{2}.AK.BC=\dfrac{1}{2}.4.6=12cm^2$
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247