a)
Tứ giác $AFHE$ có $\widehat{AFH}+\widehat{AEH}=180{}^\circ $
$\Rightarrow AFHE$ nội tiếp
$\Rightarrow $Tâm là trung điểm cạnh $AH$
Tứ giác $BFEC$ có $\widehat{BFC}=\widehat{BEC}=90{}^\circ $
$\Rightarrow BFEC$ nội tiếp
$\Rightarrow $Tâm là trung điểm cạnh $BC$
b)
Vẽ tiếp tuyến $Ax$ như hình$\Rightarrow Ax\bot OA$
Ta có $\widehat{xAB}=\widehat{ACB}$ (góc tạo bởi tiếp tuyến – dây cung)
Mà $\widehat{ACB}=\widehat{AFE}$ (vì $BFEC$ nội tiếp)
Nên $\widehat{xAB}=\widehat{AFE}$
Mà hai góc này ở vị trí so le trong
Do đó $Ax//EF$
$\Rightarrow EF\bot OA$
c)
$BFEC$ nội tiếp $\Rightarrow \widehat{EFC}=\widehat{EBC}$
$BFHD$ nội tiếp $\Rightarrow \widehat{DFC}=\widehat{EBC}$
$\Rightarrow \widehat{EFC}=\widehat{DFC}$$\Rightarrow FH$ là phân giác $\widehat{EFD}$
$BFEC$ nội tiếp $\Rightarrow \widehat{FEB}=\widehat{FCB}$
$CEHD$ nội tiếp $\Rightarrow \widehat{DEB}=\widehat{FCB}$
$\Rightarrow \widehat{FEB}=\widehat{DEB}$$\Rightarrow EH$ là phân giác $\widehat{FED}$
Vậy $H$ là giao điểm hai đường phân giác của $\Delta EFD$
Nên $H$ là tâm đường tròn nội tiếp $\Delta EFD$
d)
$J$ chính là tâm đường tròn ngoại tiếp tứ giác $CEHD$
Tức là $JC=JD\Rightarrow \widehat{JCD}=\widehat{JDC}$
Ta có $\widehat{FJD}$ là góc ngoài của $\Delta JDC$
Nên $\widehat{FJD}=\widehat{JCD}+\widehat{JDC}=2\widehat{JCD}$
$EH$ là phân giác $\widehat{FED}$
Nên $\widehat{FED}=2\widehat{FEB}=2\widehat{JCD}$
Vậy $\widehat{FJD}=\widehat{FED}\,\,\,\,\,\left( =2\widehat{JCD} \right)$
$\Rightarrow DFEJ$ nội tiếp
e)
$M$ chính là tâm đường tròn ngoại tiếp $BFEC$
Nên $\widehat{EMC}=2\widehat{EFC}$ (góc ở tâm = 2 lần góc nội tiếp_
$\Rightarrow \widehat{EMC}=\widehat{EFD}$
$\Rightarrow EFDM$ nội tiếp
f)
Ta có:
+ $\widehat{BHI}=\widehat{ACB}$ (cùng phụ $\widehat{EBC}$)
+ $\widehat{BIH}=\widehat{ACB}$ (cùng chắn cung $AB$)
Nên $\widehat{BHI}=\widehat{BIH}$$\Rightarrow \Delta BIH$ cân tại $B$
g)
$BFEC$ nội tiếp với $EF$ giao $BC$ tại $N$
$\Rightarrow NF.NE=NB.NC$
$AKBC$ nội tiếp với $AK$ giao $BC$ tại $N$
$\Rightarrow NK.NA=NB.NC$
$\Rightarrow NK.NA=NF.NE$
$\Rightarrow AEFK$ nội tiếp
h)
Ta có $\widehat{BFP}=\widehat{ACB}$ (vì $BFEC$ nội tiếp)
Mà:
+ $\widehat{BFP}+\widehat{AFP}=180{}^\circ $ (hai góc kề bù)
+ $\widehat{ACB}+\widehat{APB}=180{}^\circ $ (vì $ACBP$ nội tiếp)
Nên $\widehat{AFP}=\widehat{APB}$
$\Rightarrow \Delta AFP\backsim\Delta APB\left( g.g \right)$
$\Rightarrow A{{P}^{2}}=AF.AB$
Tương tự: $A{{Q}^{2}}=AE.AC$
Chứng minh được $AF.AB=AE.AC$
Vậy $A{{P}^{2}}=A{{Q}^{2}}$
$\Rightarrow AP=AQ\Rightarrow \Delta APQ$ cân tại $A$
$BPQC$ nội tiếp với $PQ$ giao $BC$ tại $N$
$\Rightarrow NP.NQ=NB.NC$
$BFEC$ nội tiếp với $EF$ giao $BC$ tại $N$
$\Rightarrow NF.NE=NB.NC$
$\Rightarrow NF.NE=NP.NQ$
$EFDM$ nội tiếp với $EF$ giao $DM$ tại $N$
$\Rightarrow NF.NE=ND.NM$
$\Rightarrow NP.NQ=ND.NM$
$\Rightarrow PQMD$ nội tiếp
i)
Ở câu b đã chứng minh $OA\bot EF$
Tức là $AL\bot PQ$ tại $T$
$\Rightarrow \Delta ATE\backsim\Delta ACL$
$\Rightarrow AT.AL=AE.AC$
Chứng minh được $AH.AD=AE.AC$
$\Rightarrow AT.AL=AH.AD$
$\Rightarrow THDL$ nội tiếp
k)
Ta chứng minh được $BHCL$ là hình bình hành
Suy ra được $\Delta HBC=\Delta LCB$
$\Delta ABC$ và $\Delta LCB$ đều nội tiếp $\left( O \right)$
Nên $\Delta ABC$ và $\Delta LCB$ có cùng bán kính
Mà $\Delta LCB=\Delta HBC$
Do đó $\Delta ABC$ và $\Delta HBC$ có cùng bán kính
Tương tự: Nếu ta kẻ đường kính $BS,CZ$
Thì cùng chứng minh hình bình hành rồi hai tam giác bằng nhau
Và suy ra được $\Delta ABC$ và $\Delta HAB$ và $\Delta HCA$ cùng bán kinh
Vậy đường tròn ngoại tiếp $\Delta ABC$,$\Delta HBC$,$\Delta HCA$,$\Delta HAB$ có chung bán kính $R$
l)
Ta đã chứng minh $A{{P}^{2}}=AF.AB$
Chứng minh được $AF.AB=AH.AD$
$\Rightarrow A{{P}^{2}}=AH.AD$
$\Rightarrow AP$ là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp $\Delta HPD$
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247