Đáp án:
Giải thích các bước giải:
a) Xét `\Delta ABC` vuông tại A:
`AB^2+AC^2=BC^2` (định lý Pi-ta-go)
`BC^2=25+144`
`BC^2=169`
`\Rightarrow BC=13\ cm`
Ta có:
\(HD \bot AB \Rightarrow \widehat {ADH} = 90^\circ \)
\(HE \bot AC \Rightarrow \widehat {AEH} = 90^\circ \)
Tứ giác ADHE có 3 góc vuông nên nó là hình chữ nhật.
Suy ra: AH = DE (tính chất hình chữ nhật)
Tam giác ABC vuông tại A và có AH là đường cao.
Theo hệ thức liên hệ giữa đường cao và hình chiếu ta có:
\(\eqalign{
& A{H^2} = HB.HC = \frac{25}{13}.\frac{144}{13} = \frac{3600}{169} \cr
& \Rightarrow AH = \frac{60}{13}\,(cm) \cr} \)
Vậy DE = `\frac{60}{13}` (cm)
b) Xét `\Delta AHB` vuông tại `H`:
`AH^2=AD.AB` (Hệ thức lượng trong tam giác vuông)
Tương tự: `AH^2=AE.AC`
`\Rightarrow AD.AB=AE.AC`
Xét `\Delta ADE` và `\Delta ACB`:
`\hat{DAE}=\hat{CAB}=90^{0}`
`\frac{AD}{AE}=\frac{AC}{AB}` (cmt)
Do đó: \(\Delta ADE \sim \Delta ACB\) (c-g-c)
c) * Gọi G là giao điểm của AH và DE
Ta có: GA = GD = GH = GE (tính chất hình chữ nhật)
Suy ra tam giác GHD cân tại G
Ta có:
\(\widehat {GDH} = \widehat {GHD}\,(1)\)
\(\widehat {GDH} + \widehat {MDH} = 90^\circ \,(2)\)
\(\widehat {GHD} + \widehat {MHD} = 90^\circ \,(3)\)
Từ (1), (2) và (3) suy ra: \(\widehat {MDH} = \widehat {MHD}\,(4)\)
Suy ra tam giác MDH cân tại M \( \Rightarrow MD = MH\,(5)\)
Lại có: \(\widehat {MDH} + \widehat {MDB} = 90^\circ \,(6)\)
\(\widehat {MBD} + \widehat {MHD} = 90^\circ \) (∆BDH vuong tại D) (7)
Từ (4), (6) và (7) suy ra: \(\widehat {MDB} = \widehat {MBD}\)
Suy ra tam giác MBD cân tại M \( \Rightarrow MB = MD\,(8)\)
Từ (5) và (8) suy ra: MB = MH hay M là trung điểm của BH.
*Tam giác GHE cân tại G
Ta có: \(\widehat {GHE} = \widehat {GEH}\,(9)\)
\(\widehat {GHE} + \widehat {NHE} = 90^\circ \) (10)
\(\widehat {GEH} + \widehat {NEH} = 90^\circ \) (11)
Từ (9), (10) và (11) suy ra: \(\widehat {NHE} = \widehat {NEH}\) (12)
Suy ra tam giác NEH cân tại n \( \Rightarrow NE = NH\) (13)
Lại có: \(\widehat {NEC} + \widehat {NEH} = 90^\circ \) (14)
\(\widehat {NHE} + \widehat {NCE} = 90^\circ \) (∆CEH vuông tại E) (15)
Từ (12), (14) và (15) suy ra: \(\widehat {NDC} = \widehat {NCE}\)
Suy ra tam giác NCE cân tại N \( \Rightarrow NC = NE\,(16)\)
Từ (13) và (16) suy ra: NC = NH hay N là trung điểm của CH.
a) Áp dụng Định lý Py-ta-go vào $\Delta ABC$ ta có
$AB^2+AC^2=BC^2\\
\Rightarrow BC=\sqrt{AB^2+AC^2}=\sqrt{5^2+12^2}=13$(cm)
Áp dụng hệ thức lượng trong Tam giác vuông ABC ta có
+)$AB^2=BC.HB\\
\Rightarrow HB=\frac{AB^2}{BC}=\frac{5^2}{13}=\frac{25}{13}$(cm)
+)$AC^2=BC.HC\\
\Rightarrow HC=\frac{AC^2}{BC}=\frac{12^2}{13}=\frac{144}{13}$(cm)
+)$AH^2=HB.HC\\
\Rightarrow AH^2=\frac{25}{13}.\frac{144}{13}=\frac{3600}{169}\\
\Rightarrow AH=\sqrt{\frac{3600}{169}}=\frac{60}{13}$(cm)
b)Xét vuông tại H:
$AH^2=AD.AB$ (Hệ thức lượng trong tam giác vuông)
Tương tự: $AH^2=AE.AC$
Xét và :
$\widehat{DAE}=\widehat{CAB}$$(=90^o)$
$\frac{AD}{AE}=\frac{AC}{AB}$(cmt)
Do đó: $ (c-g-c)
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247