Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Vì A đứng trước H trong dãy hoạt động kim loại nên A phản ứng được với $H_2SO_4$
mà sau phản ứng có chất rắn không tan
$\to$ B không tan trong $H_2SO_4$ loãng.
$A + H_2SO_4 \to ASO_4 + H_2$
Theo PTHH :
$n_A = n_{H_2} = \dfrac{1,12}{22,4} = 0,05(mol)$
$B + 2AgNO_3 \to B(NO_3)_2 + 2Ag$
Theo PTHH :
$n_B = \dfrac{1}{2}n_{AgNO_3} = \dfrac{1}{2}.0,2.0,5 = 0,05(mol)$
$m_B= 3,2(gam)$
$⇒ M_B = \dfrac{3,2}{0,05} = 64(Cu)$
Vậy B là $Cu$
Ta có :
$m_A = 6,45 - m_B = 6,45 - 3,2 = 3,25(gam)$
Suy ra :
$M_A = \dfrac{3,25}{0,05} = 65(Zn)$
Vậy A là $Zn$
Phản ứng 3,2g chất rắn +$AgNO_3$ tạo 1 muối F. Vậy 3,2g chỉ chứa 1 kim loại. Suy ra:
A tan hết trong $H_2SO_4$
3,2g rắn là B (B đứng sau H)
$\Rightarrow n_{H_2}=\dfrac{1,12}{22,4}=0,05 mol$
$m_A=6,45-3,2=3,25g
$A+H_2SO_4\to ASO_4+H_2$
$\Rightarrow n_A=n_{H_2}=0,05 mol$
$M_A=\dfrac{3,25}{0,05}=65(Zn)$
$n_{AgNO_3}=0,2.0,5=0,1 mol$
$B+2AgNO_3\to B(NO_3)_2+2Ag$
$\Rightarrow n_B=0,05 mol$
$M_B=\dfrac{3,2}{0,05}=64(Cu)$
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247