Giải thích các bước giải:
$O_2$, $H_2$, $N_2$, $CO_2$
Bước 1: Dẫn mẫu thử 4 khí đi qua dung dịch $Ca(OH)_2$
+ Nếu tạo ra kết tủa trắng thì đó là khí $CO_2$
PTHH: $Ca(OH)2+CO_2→CaCO_3↓+2H2O$
+ Nếu không có hiện tượng gì xảy ra thì đó là 3 khí: $O2$, $N_2$ và $H_2$
Bước 2: Dẫn mẫu thử 3 khí đi qua bột $CuO$ nung nóng ở $400oC$
+ Nếu mẫu nào làm bột $CuO$ từ màu đen chuyển thành màu đỏ đồng thì đó là khí $H_2$
PTHH: $CuO+H_2(to)→Cu+H_2O$
+ Nếu không có hiện tượng gì xảy ra thì đó là 2 khí: $O2$ và $N_2$
Bước 3: Cho que đóm vào 2 mẫu thử.
+ Nếu que đóm bùng cháy thì đó là khí $O_2$
+ Nếu que đóm tắt thì đó là khí: $N_2$
Đáp án+Giải thích các bước giải:
dẫn các chất khí vào tàn đóm nhỏ
+ Chất khí nào làm tàn đóm tàn đóm cháy là $O_2$
+ Chất nào không tắt , không cháy là $H_2$
+ Chất khí nào làm tàn đóm vụt tắt là $CO_2$,$N_2$
Sục lần lượt 2 khí qua bình đựng nước vôi trong:
+ chất nào mà Thấy vẩn đục là khí $CO_2$
PT : $CO_2$ + $Ca(OH)_2$ → $CaCO_3$ ↓ +$H_2O$
+ Không thấy gi là bình được $N_2$
⇒ Dãn nhãn vào mỗi mẫu vừa nhận biết
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247