Trải qua mấy ngàn năm lịch sử, dân tộc ta phải đương đầu với đủ loại ngoại xâm: Từ Bắc xuống, từ Nam lên, từ Tây sang, từ Đông vào cho nên cùng với những chiến công hiển hách: phá Tống, bình Nguyên, diệt Minh, đuổi Thanh; nền văn học chúng ta cũng đã có những áng văn kiệt tác khẳng định đanh thép chủ quyền độc lập của dân tộc. Bên cạnh bài thơ Thần của Lý Thường Kiệt sang sảng ngâm trên sông Như Nguyệt, Bình Ngô đại cáo một thiên cổ hùng văn của Nguyễn Trãi, ngày nay chúng ta có Tuyên ngôn Độc lập y một áng văn chính luận mẫu mực, nổi tiếng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa của dân tộc, khí phách của non sông… ( dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận. Hoặc trích đoạn văn cần phân tích).
2.1 Khái quát về bản Tuyên ngôn
- Hoàn cảnh ra đời:
+ Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Phát xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước ta đầu hàng đồng minh. Nhân dân ta giành được chính quyền trên cả nước
+ Ngày 26-8-1945, Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về tới Hà Nội, tại căn nhà số 48 Hàng Ngang, Người soạn thảo Tuyên ngôn độc lập.
+ Ngày 2 -9-1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lầm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam mới.
- Giá trị nội dung:
+ Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân, đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới
+ Bản Tuyên ngôn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm có hội quốc tế, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả.
2.2 Cơ sở lí luận của Tuyên ngôn độc lập
- Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ:
+ Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (1776) : “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp (1791) : “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng và quyền lợi và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”
-> Tiền đề lí luận (luận cứ) cho bản Tuyên ngôn độc lập.
- Ý nghĩa của việc trích dẫn:
+ Hồ Chí Minh tôn trọng và sử dụng hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ làm cơ sở lí luận, bởi đó là những lí lẽ đã được tất cả mọi người thừa nhận.
+ Nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông”: Sử dụng lời lẽ của người Pháp để nói về họ nhằm mở cuộc tranh luận ngầm với họ.
+ Đặt ngang hàng cuộc cách mạng và giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai cường quốc, thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc.
+ Tạo tiền đề lập luận cho mệnh đề tiếp theo.
+ Từ quyền dân tộc trong hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ, Hồ Chí Minh mở rộng ra thành quyền dân tộc: “Suy rộng ra… quyền tự do”. Điều này cho thấy sự vận dụng khéo léo, sáng tạo và cách lập luận chặt chẽ của tác giả.
=> Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền bình đẳng, tự do của mỗi dân tộc trong đó có dân tộc Việt Nam làm nguyên lí chung cho bản tuyên ngôn.
2.3 Cơ sở thực tiễn của Tuyên ngôn độc lập
+) Tố cáo tội ác của giặc
Bác đưa ra những dẫn chứng để phản biện lại từng luận điệu giả dối của chúng:
- Chúng rêu rao “khai hóa” Việt Nam -> Người vạch rõ bản chất “khai hóa” của chúng : thi hành những chính sách độc ác, dã man trên đất nước ta trên tất cả mọi lĩnh vực từ kinh tế, chính trị đến văn hóa, xã hội.
- Chúng rêu rao “bảo hộ” Đông Dương -> Người vạch trần thực chất công cuộc “bảo hộ” nước ta của chúng : Pháp quỳ gối đầu hàng mở cửa nước ta rước Nhật, trong vòng 5 năm, hai lần bán nước ta cho Nhật.
- Chỉ rõ luận điệu xảo trá, vạch rõ tội ác của giặc: đầu hàng Nhật, khủng bố Việt Minh, giết tù chính trị của ta
+ Pháp cho rằng Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng là thuộc địa của chúng -> Bác khẳng định chúng ta giành lấy độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.
+ Pháp cho rằng mình thuộc phe Đồng minh -> Bác khẳng định Pháp đã phản bội lại Đồng minh.
+ Hồ Chí Minh vạch trần tội ác, sự giả dối, lố bịch và bản chất thực dân của Pháp với những dẫn chứng trên tất cả các phương diện.
+ Khẳng định dân tộc ta là dân tộc gan góc đã đứng về phe Đồng minh chống phát xít.
=> Điệp cấu trúc “chúng + hành động”: nhấn mạnh tội ác của Pháp.
+) Cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta
- Nhân dân Việt Nam đã gan góc đứng về phe đồng minh, chống phát xít Nhật; nhân dân Việt Nam cướp chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.
- Kết quả: Ta cùng lúc phá tan 3 xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta (Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị), thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
2.4 Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền dân tộc
- Tuyên bố thoát li quan hệ với Pháp, xóa bỏ hiệp ước Pháp đã kí, xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp.
- Kêu gọi nhân dân Việt Nam đoàn kết chống lại âm mưu của Pháp
- Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế: kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận độc lập tự do của Việt Nam...
- Nêu cao tinh thần quyết tâm bảo vệ nền hòa bình, độc lập của toàn dân Việt Nam
=> Lời văn đanh thép, rõ ràng như một lời thề, lời khích lệ tinh thần yêu nước của nhân dân cả nước.
Đây là bản Tuyên ngôn độc tập lần đầu tiên tuyên bố với thế giới về sự ra đời của một nhà nước mới, đánh dấu một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập tự do cho một dân tộc bất khuất kiên cường. Nó đánh dấu thắng lợi đầu tiên của một nước thuộc địa châu Á. Mặt khác, bản Tuyên ngôn coi là một áng văn chính luận mẫu mực, đanh thép và lôi cuốn ở lý lẽ và lập luận chặt chẽ, ở từ ngữ, hình ảnh dễ cảm, chính xác, mạnh mẽ, ở câu văn gọn mà sắc, giản dị mà hùng hồn, đã vừa cảnh cáo, vạch mặt kẻ thù, vừa khích lệ, động viên tinh thần nhân dân, và tranh thủ sự đồng tình quốc tế.
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247