Đáp án:
\(\begin{array}{l}
1,A\\
2,D\\
3,B\\
4,A\\
5,C\\
6,D\\
7,D\\
8,B\\
9,A\\
10,C\\
11,D\\
12,A
\end{array}\)
Giải thích các bước giải:
Câu 2:
\(\begin{array}{l}
{H_2}S{O_4} + 2NaOH \to N{a_2}S{O_4} + 2{H_2}O\\
{n_{{H_2}S{O_4}}} = 0,1mol\\
\to {n_{NaOH}} = 2{n_{{H_2}S{O_4}}} = 0,2mol\\
\to {V_{NaOH}} = 0,2l = 200ml
\end{array}\)
Câu 3:
Trích mỗi chất ra 1 ít để làm mẫu thử:
Cho dung dịch \({H_2}S{O_4}\) vào 2 mẫu thử, nhận:
Dung dịch \(Ba{(OH)_2}\) có kết tủa trắng tạo thành
\(Ba{(OH)_2} + {H_2}S{O_4} \to BaS{O_4} + 2{H_2}O\)
Còn lại là dung dịch NaOH chỉ có phản ứng trung hòa
Câu 5:
Cho dung dịch NaOH vào lần lượt 2 mẫu kim loại, nhận:
Kim loại Al tan hoàn toàn trong dung dịch NaOH và có khí thoát ra
\(2Al + 2NaOH + 2{H_2}O \to 2NaAl{O_2} + 3{H_2}\)
Còn lại là kim loại Fe không tan trong dung dịch NaOH
Câu 6:
\(N{a_2}S{O_3} + {H_2}S{O_4} \to N{a_2}S{O_4} + S{O_2} + {H_2}O\)
Câu7:
\(\begin{array}{l}
BaC{l_2} + {H_2}S{O_4} \to BaS{O_4} + 2HCl\\
Ba{(N{O_3})_2} + {H_2}S{O_4} \to BaS{O_4} + 2HN{O_3}
\end{array}\)
Câu 11:
\(\begin{array}{l}
2KOH + C{O_2} \to {K_2}C{O_3} + {H_2}O\\
{n_{C{O_2}}} = 0,15mol\\
\to {n_{KOH}} = 2{n_{C{O_2}}} = 0,3mol\\
\to {V_{KOH}} = 0,15l = 150ml
\end{array}\)
Câu 12:
\(Mg + 2HCl \to MgC{l_2} + {H_2}\)
Khí \({H_2}\) nhẹ hơn không khí và cháy được trong không khí
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247