Trang chủ Sinh Học Lớp 9 1.Trình bày cấu tạo học và cấu trúc không gian...

1.Trình bày cấu tạo học và cấu trúc không gian của phân tử ADN ? 2. Trình bày cấu tạo hóa học và các loại ARN ? 3.Trình bày quá trình tự nhân đôi của ADN ? 4.T

Câu hỏi :

1.Trình bày cấu tạo học và cấu trúc không gian của phân tử ADN ? 2. Trình bày cấu tạo hóa học và các loại ARN ? 3.Trình bày quá trình tự nhân đôi của ADN ? 4.Trình bài Quá trình tổng hợp ARN ? 5. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân hóa giới tính ? 6. Trình bày Nội Dung, Kết Quả, Mục Đích của phép lai phân tích ?

Lời giải 1 :

Đáp án:

1.

Cấu tạo hóa học của ADN:

+ ADN (axit nuclêic) được cấu tạo từ nguyên tố: C, H, O, N, P.

+ ADN là đại phân tử có kích thước và khối lượng lớn: dài hàng trăm mm, khối lượng đạt tới hàng chục triệu đơn vị cacbon (đvC).

 + ADN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, gồm nhiều đơn phân liên kết lại, mà mỗi đơn phân là 1 nuclêôtit .

+ Có 4 nuclêôtit cấu tạo nên ADN: A, T, G, X.

- Cấu trúc không gian của ADN:

- ADN là một chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch song song và xoắn đều quanh 1 trục theo chiều từ trái sang phải tạo 1 vòng xoắn mang tính chu kỳ.

+ Mỗi chu kỳ xoắn cao 34 Ao  và gồm 10 cặp nuclêôtit.

+ Đường kính của vòng xoắn là 20 Ao.

- Trên mạch kép, các nuclêôtit  liên kết ngang với nhau theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T bằng 2 liên kết hiđrô ; G liên kết với X bằng 3 liên kết hiđrô.

 

Giải thích các bước giải:

Câu 1 :

Cấu tạo hóa học của ADN:

+ ADN (axit nuclêic) được cấu tạo từ nguyên tố: C, H, O, N, P.

+ ADN là đại phân tử có kích thước và khối lượng lớn: dài hàng trăm mm, khối lượng đạt tới hàng chục triệu đơn vị cacbon (đvC).

 + ADN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, gồm nhiều đơn phân liên kết lại, mà mỗi đơn phân là 1 nuclêôtit .

+ Có 4 nuclêôtit cấu tạo nên ADN: A, T, G, X.

- Cấu trúc không gian của ADN:

- ADN là một chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch song song và xoắn đều quanh 1 trục theo chiều từ trái sang phải tạo 1 vòng xoắn mang tính chu kỳ.

+ Mỗi chu kỳ xoắn cao 34 Ao  và gồm 10 cặp nuclêôtit.

+ Đường kính của vòng xoắn là 20 Ao.

- Trên mạch kép, các nuclêôtit  liên kết ngang với nhau theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T bằng 2 liên kết hiđrô ; G liên kết với X bằng 3 liên kết hiđrô.

Câu 2 :

ARN có cấu trúc mạch đơn:

– Các ribônuclêôtit liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị giữa H3PO4 của ribônuclêôtit này với đường C5H10O5 của ribônuclêôtit kế tiếp. Tạo nên một chuỗi pôli nuclêôtit (kích thước của ARN ngắn hơn rất nhiều so với kích thước của ADN.

– Có 3 loại ARN:

– ARN thông tin (mARN): sao chép đúng một đoạn mạch ADN theo nguyên tắc bổ sung nhưng trong đó A thay cho T.

– ARN ribôxôm (rARN): là thành phần cấu tạo nên ribôxôm.

– ARN vận chuyển (tARN): 1 mạch pôlinuclêôtit nhưng cuộn lại một đầu

+ Ở một đầu của tARN có bộ ba đối mã, gồm 3 nuclêôtit đặc hiệu đối diện với aa mà nó vận chuyển.

+ Đầu đối diện có vị trí gắn aa đặc hiệu.

Câu 3 :

Quá trình tự nhân đôi ADN (sao chép) diễn ra qua các giai đoạn theo thứ tự sau:

- Khi mới bắt đầu nhân đôi, phân tử ADN tháo xoắn, 2 mạch đơn trong phân tử ADN tách nhau dần dần dưới tác dụng của các enzyme.

- Sau khi được tách ra, các nuclêôtit trên mạch đơn lần lượt liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung (A-T, G-X) để tạo mạch mới.

- Khi quá trình tự nhân đôi kết thúc, hai phân tử ADN con được tạo thành rồi đóng xoắn

Kết quả: Hai phân tử ADN mới được tạo ra có cấu tạo giống nhau và giống ADN mẹ ban đầu.

Câu 4 :

Diễn biến:

– Khi bắt đầu, gen tháo xoắn tách dần 2 mạch đơn.

– Các nuclêôtit trên mạch đơn vừa tác liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào thành từng cặp theo nguyên tắc bổ sung: A với U, T với A, G với X, X với G.

– Phân tử ARN được tạo thành tách khỏi gen, rời nhân đi ra chất tế bào để thực hiện sự tổng hợp prôtêin.

+ Nguyên tắc:

Mạch đơn khuôn mẫu: quá trình tổng hợp ARN dựa trên một mạch đơn của gen làm khuôn mẫu.

Nguyên tắc bổ sung: các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi trường thành cặp theo nguyên tắc: A với U, T với A, G với X, và X với G.

->’ Trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen quy định trình tự các nuclêôtit trên mạch mARN

Câu 5 :

- các yếu tố ảnh hưởng đến giới tính của sinh vật: nhiệt độ, NST giới tính, hoocmon sinh dục, ánh sáng, ....

Câu 6 :

 nội dung: phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội chưa biết kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn tương ứng

Mục đích:

– xác định kiểu gen cảu cá thể mang tính trạng trội đồng hợp hay dị hợp

– trong chọn giống, để tránh sự phân li tính trạng, nguwoif ta còn xác định độ thuần chủng của giống

Thảo luận

Lời giải 2 :

1.

* Cấu trức hóa học

- ADN là đại phân tử hữu cơ, được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là nuclêôtit.

- Mỗi nuclêôtit gồm 3 thành phần: bazơ nitơ, đường đêôxiribôzơ (C5H10O4) và nhóm photphat.

- Các nuclêôtit liên kết với nhau bằng liên kết photphođieste tạo thành chuỗi polinuclêôtit.

- 2 chuỗi polinuclêôtit liên kết với nhau bằng liên kết hiđrô theo nguyên tắc bổ sung.

- Nguyên tắc bổ sung:

+ A chỉ liên kết với T, G chỉ liên kết với X.

+ A liên kết với T bằng 2 liên kết hiđrô, G liên kết với X bằng 3 liên kết hiđrô.

- Gen là một đoạn ADN mang thông tin di truyền mã hóa cho 1 sản phẩm nhất định (ARN hay prôtêin).

* Cấu trúc không gian

- 2 chuỗi polinuclêôtit xoắn quanh 1 trục tưởng tượng theo chiều từ trái sang phải giống như một cầu thang xoắn, tay thang là bazơ nitơ, bậc thang là đường và nhóm photphat.

- Sinh vật nhân sơ có ADN dạng vòng, sinh vật nhân thực có ADN mạch thẳng.

-----------------------------------------------

2.

* Cấu tạo hóa học 

- Cấu tạo từ các nguyên tố: C, H, O, N và P, theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là ribônuclêôtit:

  • 1 phân tử đường C5H10O5
  • 1 phân tử axit photphoric (H3PO4)
  • Bazơ nitơ: A, U, G, X 

* Các loại ARN  

-ARN thông tin (mARN): truyền đạt thông tin quy định cấu trúc của prôtêin cần tổng hợp.

-ARN vận chuyển (tARN): vận chuyển axit amin tương ứng tới nơi tổng hợp prôtêin.

-ARN ribôxôm (rARN): thành phần cấu tạo nên ribôxôm – là nơi tổng hợp nên prôtêin.

-----------------------------------------------

3.

* Quá trình tự nhân đôi của ADN

- ADN tự nhân đôi (tự sao) tại nhân tế bào, ở kì trung gian trong chu kỳ của tế bào.

- Có sự tham gia của enzim và các yếu tố tháo xoắn, tách mạch mạch ở trạng thái duỗi, liên kết các nuclêôtit với nhau.

          + ADN tháo xoắn,  enzym xúc tác làm 2 mạch đơn tách nhau ra.

           + Các nuclêôtit tự do của môi trường liên kết với các nuclêôtit trên mỗi mạch của ADN mẹ theo nguyên tắc bổ sung hình thành mạch polinuclêôtit mới.

+ Kết thúc: 2 phân tử con được hình thành giống nhau và giống ADN mẹ. Chúng đóng xoắn và được phân chia cho 2 tế bào con trong quá trình phân bào.

-----------------------------------------------

4.

*Quá trình tổng hợp ARN

- Diễn ra trong nhân, tại các NST thuộc kì trung gian ở dạng sợi mảnh chưa xoắn.

- Tổng hợp dựa trên khuôn mẫu là ADN dưới tác động của enzim

            + Gen tháo xoắn và tách dần 2 mạch.

            + Các nuclêôtit tự do của môi trường liên kết với nuclêôtit trên mạch gốc của ADN thành từng cặp nuclêôtit để hình thành mạch ARN

.             + Kết thúc quá trình ARN rời khỏi gen, đi ra tế bào chất để thực hiện quá trình tổng hợp prôtêin.

.               + Phân tử ARN được tổng hợp có tên là mARN vì: được tổng hợp dựa trên khuôn mẫu là gen mang thông tin cấu trúc một loại prôtêin.

                 + Quá trình tổng hợp tARN và rARN cũng theo nguyên tắc tương tự.

- Quá trình tổng hợp ARN dựa trên một mạch đơn của gen.

- Sự liên kết giữa các nuclêôtit tuân theo nguyên tắc bổ sung: A – U, T – A, G – X, X – G (Khác với nhân đôi ADN là A – T)

-----------------------------------------------

5.

*Yếu tố ảnh hưởng tới sự  phân hóa giới tính

-Cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và được tổ hợp lại qua quá trình thụ tinh. Giao tử X của mẹ kết hợp với giao tử (X và Y) của bố cho ra hợp tử: XX (con gái) và XY (con trai) với tỷ lệ 1 : 1 đó gọi là cân bằng giới tính.

-----------------------------------------------

6.

-Nội dung:Phép lai phân tích là phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trạng trội cần xác định kiểu gen với cơ thể mang tính trạng lặn.

- Kết quả:

+ Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp (AA).

+ Nếu kết quả của phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp (Aa).

-Mục đích của phép lai phân tích nhằm xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội.

Bạn có biết?

Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 9

Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247