Trang chủ Sinh Học Lớp 8 60đ kiếm điểm dễ như chơi , chỉ cần trả...

60đ kiếm điểm dễ như chơi , chỉ cần trả lời hết chỗ trong hình thoiCâu 17: Trình bày mối quan hệ giữa trao đồi chất với chuyền hóa ở tế bào (chuyển hóa nội bào

Câu hỏi :

60đ kiếm điểm dễ như chơi , chỉ cần trả lời hết chỗ trong hình thoi

image

Lời giải 1 :

Câu 17: Mối quan hệ giữa trao đổi chất và chuyển hoá nội bào :

*Môi trường cung cấp $O_{2}$ và chất dinh dưỡng cho tế bào, được sử dụng cho các hoạt động sống; đồng thời các sản phẩm phân hủy được thải ra môi trường trong đưa tới cơ quan bài tiết , khí $CO_{2}$ được đưa tới phổi để thải ra ngoài.

*Trao đổi chất chỉ là mặt biểu hiện bên ngoài của quá trình chuyển hoá bên trong của tế bào (còn gọi là chuyển hoá nội bào) bao gồm hai mặt của một quá trình thống nhất. Hai mặt đó là đồng hoá và dị hoá:

- Nhờ có các vật chất vận chuyển qua màng tế bào dưới dạng các hợp chất đơn giản, tế bào mới tổng hợp nên những thành phần vật chất cần thiết cho tế bào hoặc cơ thể, đồng thời tích luỹ năng lượng trong các sản phẩm tổng hợp. Đó là mặt đồng hoá.

- Mặt khác, song song với đồng hoá là mặt dị hoá. Đó là quá trình phân giải các chất nhờ có Ot do máu mang tới, giải phóng năng lượng cho mọi hoạt động sống của tế bào kể cả hoạt động tổng hợp các chất trong đồng hoá cũng sử dụng năng lượng từ quá trình dị hoá.

- Như vậy, chuyển hoá vật chất và năng lượng trong tế bào chính là đồng hoá và dị hoá diễn ra bên trong tế bào gọi chung là chuyển hoá nội bào.

- Có thể xem như chuyển hoá nội bào là bản chất của quá trình trao đổi chất, còn trao đổi chất chỉ là mặt biểu hiện bên ngoài của chuyển hoá nội bào.

Câu 18: Đồng hóa và dị hóa là hai quá trình mâu thuẫn nhưng thống nhất trong cùng một cơ thể sống:

* Mâu thuẫn:

-Đồng hoá tổng hợp chất hữu cơ, dị hoá phân huỷ chất hữu cơ.

-Đồng hoá tích luỹ năng lượng, dị hoá giải phóng năng lượng.

* Thống nhất

Đồng hóa và dị hóa tuy trái ngược nhau song gắn bó chặt chẽ với nhau: Năng lượng do dị hóa giải phóng được cung cấp cho quá trình đồng hóa, tổng hợp nên chất mới và sinh nhiệt bù đắp vào phần nhiệt của cơ thể mất đi do tỏa nhiệt vào môi trường.

Câu 19: Xây dựng khẩu phần ăn là phải dựa vào nhu cầu của cơ thể của từng loại đối tượng :

- Trẻ đang lớn trong khẩu phần cần nhiều prôtêin.

- Người vừa ốm dậy, để phục hồi sức khoẻ cần được bồi dưỡng thích đáng.

- Phụ nữ đang mang thai không thể thiếu canxi và sắt là những yếu tố tạo xương và máu trong sự phát triển của thai nhi.

- Người lao động nặng, cần bù đắp lại năng lượng đã tiêu hao so với người lao động nhẹ.

- Người lao động trí óc, các nhà khoa học khẩu phần phải khác với những người hoạt động cơ bắp, các nhà thể thao...

Xác định khẩu phần ăn uống phải đảm bảo nguyên tắc :

- Đủ lượng, đủ chất và phù hợp với từng loại đối tượng.

- Đủ lượng để đảm bảo sự bù đắp năng lượng đã tiêu hao, ở trẻ đang lớn phải đảm bảo cung cấp dinh dưỡng cho đồng hoá vượt dị hoá.

- Đồng thời lại phải đảm bảo đủ chất nghĩa là phải đủ các loại chất prôtêin (đạm), lipit (mỡ), gluxit (chất đường bột) cùng các loại vitamin và muối khoáng cần thiết.

Câu 20: Vai trò của vitamin:

- Vitamin tham gia vào cấu trúc nhiều hệ enzim xúc tác các phản ứng sinh hóa trong cơ thể.
- Nếu thiếu vitamin gây rối loạn các hoạt động sinh lí, thừa sẽ gây các bệnh nguy hiểm nhất là các Vitamin tan trong dầu( A, D, E, K).

*Ví dụ về vitamin:

+Vitamin A: Nếu thiếu sẽ làm cho biểu bì kém bền vững, dễ bị nhiễm trùng, giác mạc mắt khô, có thể dẫn đến mù lòa. Nguồn cung cấp: Bơ, trứng dầu cá. Thực vật có màu vàng, đỏ, xanh thẫm, có chứa chất caroten, chất tiền tố vitamin A

+Vitamin D: Cần cho sự chuyển hóa canxi và photpho. Nếu thiếu, trẻ em sẽ mặc bệnh còi xương, người lớn sẽ bị loãng xương. Là loại vitamin duy nhất được tổng hợp ở da dưới ánh sáng mặt trời. Nguồn cung cấp: Có trong bơ, trứng, sữa, dầu cá.

+Vitamin E: Cần cho sự phát dục bình thường của cơ thể. Chống lão hóa, bảo vệ tế bào. Nguồn cung cấp: Gan, hạt nảy mầm, duầ thực vật……

+Vitamin C: Chống lão hóa, chống ung thư. Nếu thiếu sẽ làm mạch máu giòn, gây chảy máu, mắc bệnh xcobut. Nguồn cung cấp:Rau xanh, cà chua, hoa quả tươi

+Vitamin B1: Tham gia vào quá trình chuyển hóa. Nếu thiếu sẽ mắc bệnh tê phù, viêm dây thần kinh. Nguồn cung cấp: Hạt ngũ cốc, thịt lợn, trứng, gan

+Vitamin B2: Nếu thiếu sẽ gây viêm loét niêm mạc. Nguồn cung cấp: Hạt ngũ cốc, thị bò, trứng, gan

+Vitamin B6: Nếu thiếu sẽ mắc bệnh viêm da, suy nhược. Nguồn cung cấp: Lúa gạo, cá hồi, cà chua, ngô vàng…….

+Vitamin B12: Nếu thiếu sẽ gây bệnh thiếu máu. Nguồn cung cấp: Có trong gan cá biển, sữa. Trứng, phomat, thịt.

 Câu 21: Vai trò của muối khoáng trong đời sống của động vật và con người:

- Ngoài vitamin, muối khoáng cũng là một thành phần không thể thiếu trong khẩu phần ăn hằng ngày. Tỉ lệ muối khoáng trong cơ thể phải đảm bảo ổn định đặc biệt là Na+, K+ để đảm bảo sự cân bằng áp suất thẩm thấu. Các muối kali, natri cần cho hoạt động của mọi tế bào, của sự co cơ, trong quá trình hình thành xung thần kinh và lan truyền xung thần kinh. Các muối canxi và phôtpho là thành phần chính của xương. Ca2+ rất cần cho đông máu, cần cho hoạt động co rút của cơ, đặc biệt là cơ tim. Thiếu Ca2+ dẫn tới hiộn tượng co cứng, hiện tượng chuột rút, có thể gây tử vong trong trường hợp co cứng các cơ hô hấp.

*Vai trò của muối khoáng:

+Iôt cần thiết cho tổng hợp hoocmôn tirôxin của tuyến giáp là một hoocmôn có tác dụng quan trọng đối với chuyển hoá nội bào. Thiếu iôt sẽ gây bệnh bướu cổ ảnh hưởng đến sự lớn lên của trẻ, sự phát triển trí tuệ của trẻ, ở người lớn thì trí nhớ giảm sút.

+Sắt cũng là thành phần quan trọng cấu tạo nên huyết sắc tố (hêmôglôbin) trong hồng cầu. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu.

+Đồng, kẽm, mangan, côban… là những yếu tố vi lượng rất cần cho các hoạt động sinh lí bình thường của cơ thể vì chúng là thành phần cấu tạo của nhiều loại enzim trong cơ thể, cần thiết cho chuyển hoá nội bào.

Chúc bạn học tốt!!!

Xin vote 5 sao

Thảo luận

Bạn có biết?

Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 8

Lớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247