Đáp án:
Giải thích các bước giải:
a. Xét tứ giác ABDC, ta có :
OB = OC (đường trung tuyến AO của 𝛥ABC)
OA = OD (gt)
=> tứ giác ABDC là hình bình hành
Mà : ∠BAC=90 độ (gt)
⇒ Hình bình hành ABDC là hình chữ nhật
b. Xét 𝛥HOB và 𝛥OC, ta có :
∠BHO=∠CKO= 90 độ(gt)
OB = OC (cmt)
∠HOB=∠KOC (đối đỉnh)
=> 𝛥HOB = 𝛥OC
=> OH = OK (cạnh tương ứng)
Xét tứ giác BHCK, ta có :
OH = OK (cmt)
OB = OC (cmt)
Mà hai đường chéo BC và HK cắt nhau tại O
=> Tứ giác BHCK là hình bình hành
=> BH = CK và BK // CH
c. Xét tứ giác BMCN, ta có :
BM // CN (cùng vuông góc AD)
BN // CM
=> tứ giác BMCN là hình bình hành
d. Ta có :
BC = AD (hai đường chéo của hình chữ nhật ABDC )
BE = AD (gt)
=> BE = BC
=> tam giác EBC cân tại B
⇒∠BCE=∠BEC
mà ∠ECN=∠BEC ( so le trong )
⇒∠ECN=∠BCE (1)
Mặt khác : OD = OC (O là giao điểm hai đường chéo hình chữ nhật)
=> tam giác COD cân tại O
⇒∠DCB=∠ADC
mà ∠ADC=∠NCA (phụ ∠DAC)
⇒∠DCB=∠NCA (2)
Cộng (1) và (2) đc:
∠ECA=∠DCE
=> CE là tia phân giác góc ACD
⇒∠DCE=∠ACD:2= 45 độ
Mà : OB = OC (cmt)
=> OM = ON
Hay N, O, M thẳng hàng.
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247