Đáp án:
1.
a. 196J; 14m/s
b. 11,7m/s
c. \(7\sqrt 2 \left( {m/s} \right);5\left( m \right)\)
2.
$\begin{array}{l}
a.5\left( m \right)\\
b.1,7\left( m \right);8,16\left( {m/s} \right)
\end{array}$
3.
$\begin{array}{l}
a.6,3\left( {m/s} \right)\\
b.4,45\left( {m/s} \right);1\left( m \right)
\end{array}$
Giải thích các bước giải:
1.
Chọn mốc thế năng tại mặt mặt đất
Cơ năng của vật được bảo toàn
a. Động năng của vật khi chạm đất
$\begin{array}{l}
W = {W_{dc}}\\
\Rightarrow {W_{dc}} = mg{h_0} = 2.9,8.10 = 196\left( J \right)
\end{array}$
Vận tốc của vật khi chạm đất
$\begin{array}{l}
{W_{dc}} = \frac{1}{2}mv_c^2\\
\Rightarrow 196 = \frac{1}{2}.2.v_c^2\\
\Rightarrow {v_c} = 14\left( {m/s} \right)
\end{array}$
b. Vận tốc của vật khi còn cách đát 3m
$\begin{array}{l}
W = \frac{1}{2}m{v^2} + mgh\\
\Rightarrow 196 = \frac{1}{2}.2.{v^2} + 2.9,8.3\\
\Rightarrow v = 11,7\left( {m/s} \right)
\end{array}$
c. Vị trí, Vận tốc của vật khi động năng bằng thế năng
\[\begin{array}{l}
{W_d} = {W_t};{W_d} + {W_t} = W\\
{W_d} = \frac{W}{2}\\
\Rightarrow \frac{1}{2}m{v^2} = \frac{W}{2}\\
\Rightarrow \frac{1}{2}.2.{v^2} = \frac{{196}}{2}\\
\Rightarrow v = 7\sqrt 2 \left( {m/s} \right)\\
{W_t} = \frac{W}{2}\\
\Rightarrow mgh = \frac{W}{2}\\
\Rightarrow 2.9,8.h = \frac{{196}}{2}\\
\Rightarrow h = 5\left( m \right)
\end{array}\]
2.
Chọn mốc thế năng tại mặt đất
Cơ năng được bảo toàn
a. Độ cao cực đại
$\begin{array}{l}
W = mg{h_{max}} = \frac{1}{2}mv_0^2\\
\Rightarrow 10.{h_{max}} = \frac{1}{2}{.10^2}\\
\Rightarrow {h_{max}} = 5\left( m \right)
\end{array}$
b. Độ cao , vận tốc ở vịt trí động năng bằng 2 lần thế năng
$\begin{array}{l}
{W_d} = 2{W_t};{W_d} + {W_t} = W\\
+ {W_t} = \frac{W}{3}\\
\Rightarrow mgh = \frac{{mg{h_{max}}}}{3}\\
\Rightarrow h = \frac{{{h_{max}}}}{3} = 1,7\left( m \right)\\
+ {W_d} = \frac{2}{3}W\\
\Rightarrow \frac{1}{2}m{v^2} = \frac{2}{3}.\frac{1}{2}.mv_0^2\\
\Rightarrow v = \sqrt {\frac{2}{3}} {v_0} = \sqrt {\frac{2}{3}} .10 = 8,16\left( {m/s} \right)
\end{array}$
3.
a. Áp dụng định lý biến thiên động năng
Vận tốc của vật khi chạm đất
$\begin{array}{l}
\frac{1}{2}mv_c^2 - 0 = {A_P} + {A_N}\\
\Rightarrow \frac{1}{2}.m.v_c^2 = mgh + 0\\
\Rightarrow {v_c} = \sqrt {2gh} = \sqrt {2.10.2} = 6,3\left( {m/s} \right)
\end{array}$
b. Vận tốc của vật và vị trí của vật khi đọng năng bằng thế năng
$\begin{array}{l}
{W_d} = {W_t};{W_d} + {W_t} = W\\
+ {W_d} = \frac{W}{2}\\
\Rightarrow \frac{1}{2}m{v^2} = \frac{1}{2}.\frac{1}{2}mv_c^2\\
\Rightarrow v = \frac{{{v_c}}}{{\sqrt 2 }} = 4,45\left( {m/s} \right)\\
+ {W_t} = \frac{W}{2}\\
\Rightarrow mgh = \frac{{mg{h_0}}}{2}\\
\Rightarrow h = \frac{{{h_0}}}{2} = \frac{2}{2} = 1\left( m \right)
\end{array}$
Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247