Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Bài 3:
Xét 2 tam giác vuông ADB và BEC ta có:
AD = BE (giả thiết)
BD = EC ( giả thiết)
⇒ Tam giác ADB = tam giác BEC ( hai cạnh góc vuông )
AB = BC =$\sqrt{AD^{2} + DB^{2}}$ = $\sqrt{1,5^{2} + 2^{2}}$ = 2,5 (cm)
AC = AB + BC = 2,5 + 2,5 = 5 cm
Bài 4:
Vì mặt đất cũng là mặt phẳng nên đường thẳng ngang đó song song với mặt đất
⇒ Cây dừa tạo với mặt đất một góc bằng $20^{o}$ ( hai góc đồng vị bằng nhau )
Bài 1:
a. Áp dụng định lí Pytago, ta có:
$BC^{2}$ = $AB^{2}$ + $AC^{2}$
hay $20^{2}$ = $12^{2}$ + $16^{2}$
⇒ Tam giác ABC vuông
b. I là trung điểm AC ( giả thiết)
⇒ AI = $\frac{1}{2}$ AC = $\frac{1}{2}$.16 = 8 cm
Áp dụng định lí Pytago cho tam giác ABI vuông tại A, ta có:
BI = $\sqrt{AB^{2} + AI^{2}}$ = $\sqrt{12^{2} + 8^{2}}$ ≈ 14,4 (cm)
Bài 2:
a. Tam giác ABC cân tại A ( giả thiết ) ⇒ Góc B = góc C
mà góc A = $50^{o}$
⇒ Góc B = góc C = $\frac{180^{o} - 50^{o}}{2} = 65^{o}$
b.
Xét tam giác hai tam giác vuông: ABH và ACH, ta có:
AB = AC ( tam giác ABC cân tại A )
Góc B = góc C ( tam giác ABC cân tại A )
⇒ Tam giác ABH = tam giác ACH ( cạnh huyền - góc nhọn )
Bài 3: ( đề 2)
Độ dài quãng đường từ A đến c là:
AC= AD+DB+BE+EC= 1,5+2+1,5+2= 7
Bài 4: ( đề 2)
Do cây dừa nghiêng 1 góc 20 độ so vs phương ngang, tức là so với mặt đất
⇒ Cây dừa tạo vs mặt đất 1 góc 20 độ
Bài 1: ( đề 3)
a, Ta có: BC²= 20²= 400
AB²+AC²= 12²+16²= 400
⇒ BC²= AB²+AC²
⇒ ΔABC vuông ở A
b, AI= AC:2= 16:2= 8 cm
ΔABI vuông ở A nên áp dụng định lí Py ta go, ta có:
BI²= AI²+AB²= 8²+12²= 208
⇒ BI= 4.√13 cm
Bài 2:
a, ΔABC cân ở A
⇒ ∠B= ∠C= ( 180-∠A):2= ( 180-50): 2=65 độ
b, ΔABC cân ở A, có AH là đường cao
⇒ AH là đường phân giác
⇒ ∠BAH= ∠CAH
Xét ΔABH và ΔACH có:
∠B= ∠C ( cmt)
AB= AC ( ΔABC cân ở A)
∠BAH= ∠CAH
⇒ ΔABH = ΔACH ( g.c.g)
Tại mấy bài này dễ nên mình k vẽ hình nha
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247