Bài 4:
a. Xét tam giác ABH và tam giác ACH, ta có:
AB = AC ( giả thiết )
BH = CH ( H là trung điểm BC )
AH là cạnh chung
⇒ Tam giác ABH = tam giác ACH ( cạnh - cạnh - cạnh )
b. Xét tam giác ABC có, AB = AC ( giả thiết )
⇒ Tam giác ABC cân tại A
mà AH là đường trung tuyến ( giả thiết )
⇒ AH vừa là đường cao của tam giác ABC ( tính chất tam giác cân )
Tam giác ABC có AH là đường cao ( chứng minh trên ) và BH = HC ( H là trung điểm của BC )
⇒ AH là đường trung trực của tam giác ABC
c. Ta có: Chứng minh 2 tam giác vuông AHB và IHC ( 2 cạnh góc vuông )
⇒ Góc BAH = góc CIH ( 2 góc tương ứng bằng nhau )
⇒ AB // IC
d. Ta có: Góc BAH = góc CIH ( chứng minh trên )
mà góc BAH = góc CAH ( AH vừa là phân giác của tam giác ABC cân tại A )
Từ hai điều này ⇒ Góc CAH = góc CIH
Bài 5:
Cách 1:
Áp dụng định lí Pytago cho tam giác ABC vuông tại B, ta có:
AB = $\sqrt{( 16 +9)^{2} + 20^{2}}= 15$ $(cm)$
Cách 2:
Áp dụng định lí Pytago cho tam giác CHB vuông tại H, ta có:
HB = $\sqrt{20^{2} - 16^{2}}= 12$ $(cm)$
Áp dụng định lí Pytago cho tam giác AHB vuông tại H, ta có:
AB = $\sqrt{9^{2} + 12^{2}}=15$ $(cm)$
Bài 6:
a. Tam giác ABC cân tại A ( giả thiết ) ⇒ Góc B = góc C
Góc B = góc C = $\dfrac{180^{o} - 50^{o}}{2} = 65^{o}$
b. Tam giác ABC cân tại A ( giả thiết ) có AH là đường cao ( giả thiết )
⇒ AH là đường trung tuyến của tam giác ABC cân tại A ( tính chất tam giác cân )
Xét hai tam giác vuông AHB và AHC, ta có:
AH là cạnh chung
BH = HC ( AH là đường trung tuyến )
⇒ Tam giác AHB = Tam giác AHC ( hai cạnh góc vuông )
c. Ta có: H là trung điểm của BC ( AH là đường trung tuyến của tam giác ABC cân tại A )
⇒ BH = $\dfrac{16}{2} = 8$ $(cm)$
Áp dụng định lí Pytago cho tam giác ABH vuông tại H, ta có:
$AB^{2} = BH^{2} + AH{2}$
=> $AH^{2} = AB^{2} - BH^{2}$
hay $AH^{2} = 17^{2} - 8^{2} = 225$
=> \(\left[ \begin{array}{l}AH=\sqrt{225} \\AH=-\sqrt{225} ( loại)\end{array} \right.\)
=> $AH = \sqrt{225} = 15$ $(cm)$
d. Gọi I là giao điểm của CN và BM
Xét hai tam giác vuông BIH và CIH, ta có:
BH = CH ( AH là đường trung tuyến của tam giác ABC cân tại A )
IH là cạnh chung
⇒ Tam giác BIH = tam giác CIH ( hai cạnh góc vuông )
⇒ Góc IBC = góc ICB ( hai góc tương ứng bằng nhau )
Ta có: Góc B = Góc C ( tam giác ABC cân tại A)
hay góc ABM + góc IBC = góc ACN + ICB
mà góc IBC = góc ICB ( chứng minh trên )
⇒ Góc ABM = góc ACN
Xét tam giác ABM và tam giác ACN, ta có:
Góc A là góc chung
AB = BC ( giả thiết )
Góc ABM = góc ACN ( chứng minh trên )
⇒ Tam giác ABM = tam giác ACN ( góc - cạnh - góc )
⇒ BM = CN ( hai cạnh tương ứng bằng nhau )
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
a) Xét tan giác ABH và tam giác ACH có
AB=AC
BH=HC(H là trung điểm BC)
AH là cạnh chung
=>tam giác ABH=tam giác ACH(c.c.c)
b)tam giác ABH=tam giác ACH
=> góc AHB=góc AHC
Ta có góc AHB + góc AHC=180 (hai góc kề bù)
mà góc AHB=góc AHC
=>góc AHB=góc AHC=180/2=90 (1)
Từ A xuống H mà H là TĐ của BC (2)
Từ 1 và 2=>AH là trung trực của BC
c)Xét tam giác ABH và tam giác ICH có
AH=HI
GÓC BHA= GÓC IHC(hai góc đối đỉnh)
BH=HC
TAmgiác ABH =tam giác ICH
=>góc BAH= góc HIC
mà 2 góc này ở vị trí so le trongg
=> AB//IC(dấu hiệu)
d)Vì góc BAH= góc HIC (vì AB//IC)
mà góc BAH = góc HAC(hai góc tương ứng của tam giác BAH = tam giác CAH)
=> góc CAH = góc CIH
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247