Đáp án:
a,
- Xét tỉ lệ cây quả bầu, vị chua so với tổng số cây, ta có:
$\dfrac{428}{6848}=\dfrac{1}{16}$
`=>` Tính trạng cây quả bầu, vị chua chiếm tỉ lệ $\dfrac{1}{16}$ là tính trạng lặn so với tính trạng cây quả tròn, vị ngọt.
Quy ước gen: $A-$ Quả tròn $a-$ Quả bầu
$B-$ Vị ngọt $b-$ Vị chua
`=>` $F1$ sẽ cho $16$ kiểu tổ hợp giao tử $=4$ giao tử đực $×4$ giao tử cái. Các gen phân li độc lập.
`=>` Quy luật di truyền đã chi phối phép lai trên là quy luật phân li độc lập.
`=>` $F1$ sẽ dị hợp tử về 2 cặp gen. Kiểu gen và kiểu hình của $F1$ là $AaBb($ Cây quả tròn, vị ngọt$)×AaBb($ Cây quả tròn, vị ngọt$)$.
- Vì $F1$ thu được là $100\%AaBb(100\%$ Cây quả tròn , vị ngọt$)$ `=>` $P$ sẽ thuần chủng- Có kiểu gen đồng hợp.Kiểu gen và kiểu hình của $P$ là:
+ $P_{1}:AABB($ Cây quả tròn, vị ngọt$)×aabb($ Cây quả bầu ,vị chua$)$
+ $P_{2}:AAbb($ Cây quả tròn, vị chua $)×aaBB($ Cây quả bầu, vị ngọt$)$.
b,
Sơ đồ lai
$*)$ Từ $P$ `=>` $F1$:
- Trường hợp 1:
$P_{T/c}:$Cây quả tròn ,vị ngọt$×$Cây quả bầu, vị chua.
$AABB$ $aabb$
$G_{P}:$ $AB$ $ab$
$F1:100\%AaBb(100\%$ Cây quả tròn, vị ngọt)
- Trường hợp 2:
$P_{T/c}:$Cây quả tròn, vị chua$×$Cây quả bầu, vị ngọt.
$AAbb$ $aaBB$
$G_{P}:$ $Ab$ $aB$
$F1:100\%AaBb(100\%$ Cây quả tròn, vị ngọt)
$*)$ Từ $F1$ `=>` $F2$
$F1×F1:$Cây quả tròn,vị ngọt$×$ Cây quả tròn,vị ngọt
$AaBb$ $AaBb$
$G_{F1}:AB,Ab,aB,ab$ $AB,Ab,aB,ab$
$F2:$
\begin{array}{|c|c|c|}\hline \text{G♀\G♂}&\text{AB}&\text{Ab}&\text{aB}&\text{ab}\\\hline \text{AB}&\text{AABB}&\text{AABb}&\text{AaBB}&\text{AaBb}\\\hline \text{Ab}&\text{AABb}&\text{AAbb}&\text{AaBb}&\text{Aabb}\\\hline \text{aB}&\text{AaBB}&\text{AaBb}&\text{aaBB}&\text{aaBb}\\\hline \text{ab}&\text{AaBb}&\text{Aabb}&\text{aaBb}&\text{aabb}\\\hline\end{array}
-TLKG:$9A-B-:3A-bb:3aaB-:1aabb$
- TLKH:$9$ Cây quả tròn, vị ngọt
$3$ Cây quả tròn, vị chua
$3$ Cây quả bầu , vị ngọt
$1$ Cây quả bầu , vị chua.
c,
- Theo lý thuyết, số lượng mỗi loại kiểu hình xuất hiện ở $F2$ là:
+ Cây quả tròn, vị ngọt $=\dfrac{9}{16}.6848=3852$ ( Cá thể )
+ Cây quả tròn, vị chua $=\dfrac{3}{16}.6848=1284$ ( Cá thể )
+ Cây quả bầu, vị ngọt $=\dfrac{3}{16}.6848=1284$ ( Cá thể )
+ Cây quả bầu, vị chua $=\dfrac{1}{16}.6848=428$ ( Cá thể )
Chúc bạn học tốt...
a.P Thuần chủng -> F1 : Đồng loạt tròn , ngọt
Suy ra tròn trội so với bầu dục
Ngọt trội so với chua
Quy ước gen
A : tròn , a : bầu dục
B: ngọt , b : chua '
Tỉ lệ bầu dục chua ở F2 là :
aabb= $\frac{1}{16}$ =$\frac{1}{4}$ab x $\frac{1}{4}$ ab
F2 thu được 16 tổ hợp =$4.4$ suy ra F1 cho 4 loại giao tử
Vậy F1 dị hợp về 2 cặp gen và cho 4 loại giao tử AaBb
Quy luật di truyền chi phối là quy luật phân li độc lập
b. Sơ đồ lai
P : AABB x aabb
Tròn ngọt Bầu dục chua
G : AB ab
F1 : AaBb
F1 x F1 : AaBb x AaBb
G : AB , Ab , aB , ab AB , Ab , aB , ab
F2 : $9$ A-B- : $3$ A-bb : $3$ aaB- : $1$ aabb
c. Số lượng mỗi loại kiểu hình là :
Tròn ngọt=$\frac{9}{16}$ x$6848$=$3852$
Tròn chua=$\frac{3}{16}$ x$6848$=$1248$
bầu dục -ngọt=$\frac{3}{16}$ x$6848$=$1248$
bầu dục - Chua =$\frac{1}{16}$ x$6848$=$428$
Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247