- P mang 2 cặp tính trạng tương phản, $F_{1}$ thu được toàn thân cao, hạt dài
→ Thân cao là tính trạng trội hoàn toàn so với thân thấp, hạt dài là tính trạng trội hoàn toàn so với hạt tròn.
→ $F_{1}$ dị hợp 2 cặp gen.
- Quy ước: Gen A - cao, gen a - thấp
Gen B - dài, gen b - tròn
1. Phương pháp chọn được lúa thân thấp, hạt dài thuần chủng từ thế hệ bố mẹ trên:
a. Lai phân tích: đem cây cần xác định kiểu gen (thấp, dài) lai với cây mang tính trạng lặn.
- Nếu kết quả phép lai đồng tính thì cây đem lai có kiểu gen đồng hợp. Sơ đồ lai:
+ Trường hợp 1: Các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên di truyền độc lập
P: aaBB (thấp, dài) x aabb (thấp, tròn)
G: aB ab
$F_{1}$: aaBb ($100\%$ thấp, dài)
+ Trường hợp 2: Các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên di truyền liên kết
P: $\frac{aB}{aB}$ (thấp, dài) x $\frac{ab}{ab}$ (thấp, tròn)
G: aB ab
$F_{1}$: $\frac{aB}{ab}$ ($100\%$ thấp, dài)
- Nếu kết quả phép lai phân tính thì cây đem lai có kiểu gen dị hợp.
+ Trường hợp 1: Các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên di truyền độc lập
P: aaBb (thấp, dài) x aabb (thấp, tròn)
G: aB, ab ab
$F_{1}$: aaBb, aabb.
TLKG: 1aaBb: 1aabb.
TLKH: 1 thấp, dài: 1 thấp, tròn.
+ Trường hợp 2: Các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên di truyền liên kết
P: $\frac{aB}{ab}$ (thấp, dài) x $\frac{ab}{ab}$ (thấp, tròn)
G: aB, ab ab
$F_{1}$: $\frac{aB}{ab}$, $\frac{ab}{ab}$
TLKG: 1$\frac{aB}{ab}$: 1$\frac{ab}{ab}$
TLKH:1 thấp, dài: 1 thấp, tròn.
2. Xác định tính chất của tỉ lệ và tính số cây của các kiểu hình còn lại.
- Thế hệ sau thu được 4 kiểu hình, trong đó cây cao, tròn (A-bb) có TLKH là $\frac{3}{16}$.
→ Đây là TLKH của quy luật phân ly độc lập 9: 3: 3: 1.
- Số cây của các kiểu hình còn lại là:
+ Cao, dài (A-B-): $6400.\frac{9}{16}=3600$ (cây)
+ Thấp, dài: $6400.\frac{3}{16}=1200$ (cây)
+ Thấp, tròn: $6400.\frac{1}{16}=400$ (cây)
P: thân cao, hạt dài * thân thấp, hạt tròn
F1: 100% thân cao, hạt dài
=> P thuần chủng
=> Tính trạng thân cao, hạt dài trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp, hạt tròn
QU: A: thân cao
a: thân thấp
B: hạt dài
b: hạt tròn
=> KGP: AABB( cao, dài) * aabb(thấp, tròn)
F1: AaBb( 100% cao, dài)
a, Để chọn được cây thân thấp, hạt dài thuần chủng, ta có 2 cách:
1, Cho các cây thân thấp, hạt dài tự thụ phấn
- Nếu ở thế hệ cn có cây thân thấp, hạt tròn thì cây đó ko thuần chủng:
P: aaBb( thấp, dài) * aaBb( thấp, dài)
G: aB ab aB ab
F1: 1 aaBB: 2aaBb: 1aabb
3 thấp, dài: 1 thấp, tròn
- Nếu ở thế hệ cn toàn cây thân thấp, hạt dài thì cây đó thuần chủng:
P: aaBB( thấp, dài) * aaBB( thấp, dài)
G: aB aB
F1: aaBB( 100% thấp, dài)
2, Cho các cây lai phân tích
- Nếu 100% cây thân thấp, hạt dài thì cây đó thuần chủng
- Nếu xuất hiện cây thân thấp, hạt tròn thì cây đó ko thuần chủng
( đoạn này chắc bạn tự viết SDL đc nhé :)) )
b, Tỷ lệ của cây cao, hạt tròn( A-bb): 1200/6400=3/16
Ở F1 có 16 tổ hợp=4gt*4gt
Vậy KGP: AaBb(cao, dài)*AaBb(cao, dài)
Từ đoạn này, bạn viết SDL tính được TL của các cây nhé:
Cây thân cao, hạt dài: 9/16 * 6400= 3600 cây
Cây thân cao, hạt tròn= thân thấp, hạt dài: 1200 cây
Cây thân thấp, hạt tròn: 1/16 * 6400=400 cây
Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247