Đáp án:
$\begin{array}{l}
a.\left[ \begin{array}{l}
{R_x} = 9\Omega \Rightarrow H = 56,25\% \\
{R_x} = 1\Omega \Rightarrow H = 18,75\%
\end{array} \right.\\
b.{R_x} = 3\Omega \\
{P_{{x_{\max }}}} = 12W
\end{array}$
Giải thích các bước giải:
a. ĐIện trở tương đương của đoạn mạch là:
${R_{td}} = {R_o} + \dfrac{{{R_1}{R_x}}}{{{R_x} + {R_1}}} = 4 + \dfrac{{12{R_x}}}{{12 + {R_x}}} = \dfrac{{48 + 16{R_x}}}{{12 + {R_x}}}$
Cường độ dòng điện qua mạch là:
${I_m} = {I_o} = \dfrac{U}{{{R_{td}}}} = \dfrac{{16\left( {12 + {R_x}} \right)}}{{48 + 16{R_x}}} = \dfrac{{12 + {R_x}}}{{3 + {R_x}}}$
Cường độ dòng điện qua điện trở Rx là:
${I_x} = \dfrac{{{R_1}}}{{{R_1} + {R_x}}}.{I_m} = \dfrac{{12}}{{12 + {R_x}}}.\dfrac{{12 + {R_x}}}{{3 + {R_x}}} = \dfrac{{12}}{{3 + {R_x}}}$
Điện trở Rx là:
$\begin{array}{l}
{P_x} = {I_x}^2.{R_x} = \dfrac{{144{R_x}}}{{{{\left( {3 + {R_x}} \right)}^2}}} = 9\\
\Leftrightarrow 16{R_x} = 9 + 6{R_x} + {R_x}^2\\
\Leftrightarrow {R_x}^2 - 10{R_x} + 9 = 0\\
\Rightarrow \left[ \begin{array}{l}
{R_x} = 9\Omega \\
{R_x} = 1\Omega
\end{array} \right.
\end{array}$
Khi Rx = 9, cường độ dòng điện qua mạch là:
${I_m} = {I_o} = \dfrac{{12 + {R_x}}}{{3 + {R_x}}} = \dfrac{{12 + 9}}{{3 + 9}} = 1,75A$
Điện năng tiêu thụ trên toàn mạch là:
${A_{tp}} = U.{I_m}t = 16.1,75t = 28t\left( J \right)$
Điện năng tiêu thụ hao phí là:
${A_{hp}} = {A_o} = {I_o}^2.{R_o}.t = 1,{75^2}.4t = 12,25t\left( J \right)$
Hiệu suất của đoạn mạch AB là:
$H = \dfrac{{{A_i}}}{{{A_{tp}}}}100\% = \dfrac{{{A_{tp}} - {A_{hp}}}}{{{A_{tp}}}}.100\% = \dfrac{{28t - 12,25t}}{{28t}}.100\% = 56,25\% $
Khi Rx = 1, cường độ dòng điện qua mạch là:
${I_m} = {I_o} = \dfrac{{12 + {R_x}}}{{3 + {R_x}}} = \dfrac{{12 + 1}}{{3 + 1}} = 3,25A$
Điện năng tiêu thụ trên toàn mạch là:
${A_{tp}} = U.{I_m}.t = 16.3,25t = 52t$
Điện năng tiêu thụ hao phí là:
${A_{hp}} = {I_o}^2.{R_o} = 3,{25^2}.4 = 42,25t$
Hiệu suất của đoạn mạch AB là:
$H = \dfrac{{{A_i}}}{{{A_{tp}}}}100\% = \dfrac{{{A_{tp}} - {A_{hp}}}}{{{A_{tp}}}}.100\% = \dfrac{{52t - 42,25t}}{{52t}}.100\% = 18,75\% $
b. Ta có:
${P_x} = {I_x}^2.{R_x} = \dfrac{{144{R_x}}}{{{{\left( {3 + {R_x}} \right)}^2}}} = \dfrac{{144}}{{{{\left( {\dfrac{3}{{\sqrt {{R_x}} }} + \sqrt {{R_x}} } \right)}^2}}}$
Để công suất trên đạt giá trị cực đại thì ${{{\left( {\dfrac{3}{{\sqrt {{R_x}} }} + \sqrt {{R_x}} } \right)}^2}}$ đạt giá trị cực tiểu.
Áp dụng bất đẳng thức cô si cho 2 số không âm ${\dfrac{3}{{\sqrt {{R_x}} }}}$ và ${\sqrt {{R_x}} }$ ta được:
$\begin{array}{l}
\dfrac{3}{{\sqrt {{R_x}} }} + \sqrt {{R_x}} \ge 2\sqrt {\dfrac{3}{{\sqrt {{R_x}} }}.\sqrt {{R_x}} } = 2\sqrt 3 \\
\Leftrightarrow {\left( {\dfrac{3}{{\sqrt {{R_x}} }} + \sqrt {{R_x}} } \right)^2} \ge {\left( {2\sqrt 3 } \right)^2} = 12
\end{array}$
Dấu "=" xảy ra khi:
$\dfrac{3}{{\sqrt {{R_x}} }} = \sqrt {{R_x}} \Leftrightarrow {R_x} = 3\Omega $
Công suất cực đại đó là:
${P_x} = \dfrac{{144}}{{{{\left( {\dfrac{3}{{\sqrt {{R_x}} }} + \sqrt {{R_x}} } \right)}^2}}} \le \dfrac{{144}}{{12}} = 12W \Leftrightarrow {P_{{x_{\max }}}} = 12W$
Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247