Giải thích các bước giải:
Tóm tắt:
$R1$ nt $R2$
$R1=12$Ω
$R2=36$Ω
$Umạch=12V$
$Rtd=?$Ω
$I1=?A$
$I2=?A$
$U1=?V$
$U2=?V$
Giải:
a/. Vì $R1$ nt $R2$ , nên
Điện trở tương đương của đoạn mạch là:
$Rtd=R1+R2=12+36=48$Ω
b/.Cường độ dòng điện qua điện trở 1, điện trở 2 và toàn mạch là:
$Imạch=I1=I2=$ `U/(Rtd)` = `(12)/(48)` $=0,25A$
c/.Hiệu điện thế giữa 2 đầu điện trở 1 là:
$U1=I1.R1=0,25.12=3V$
Hiệu điện thế giữa 2 đầu điện trở 2 là:
$U2=I2.R2=0,25.36=9V$
Câu 2
Tóm tắt:
a/.$R1$ nt $R2$
$R1=20$Ω
$R2=80$Ω
$Umạch=12V$
$Rtd=?$Ω
b/. $I1=?A$
$I2=?A$
c/. $R3$ nt $R1$ // $$
$U3=2U1$
$R3=?$Ω
Giải:
a/. Vì $R1$ nt $R2$ , nên
Điện trở tương đương của đoạn mạch là:
$Rtd=R1+R2=20+80=100$Ω
b/.Cường độ dòng điện qua điện trở 1, điện trở 2 và toàn mạch là:
$Imạch=I1=I2=$ `U/(Rtd)` = `(12)/(100)` $=0,12A$
c/. Vì $R3$ nt $R1$ // $R2$, nên:
$I3=I12=Imạch=0,12A$
Ta có:
$U3=2U1$ (mà $R1$ // $R2$ ⇒ $U12=U1$)
⇔ $R3.I3=2.(R12.I12)
Vì $R3$ nt $R12$
Hiệu điện thế giữa 2 đầu điện trở R3 là:
$R3=2R12$
⇔ $R3=2.$`(R1.R2)/(R1+R2)` $=2.$`(20.80)/(20+80)` $=32$Ω
Câu 1)
Điện trở tương đương của đoạn mạch A B là:
`R_(tđ) = R_1 + R_2 = 12 + 36 = 48 Omega`
Vì R1 nt R2 nên Cường độ dòng điện là:
`I = I_1 = I_2 U/R = 12/48= 0,25A`
Hiệu điện thế hai đầu mỗi điện trở là:
`U_1 = I . R_1 = 0,25 . 12 =3 V`
`U_2 = I.R_2 = 0,25 . 36 = 9V`
Câu 2)
Điện trở tương đương của đoạn mạch:
`R_(tđ) = R_1 + R_2 = 20 + 80 = 100 Omega`
Vì `R_1 nt R_2` nên cường độ dòng điện là:
`I = U/R = 12/100 = 0,12 A`
c) Ta có: `U_3 = 2U_1 (R_1//R_2 => U_(12) = U_1)`
`<=> R_3 . I_3 = 2. (R_(12). I_(12))`
Mà vì `R_3 nt R_(12)`
`=> R_3 = 2 R_(12)`
`<=> R_3 = 2(R_1 R_2)/(R_1 + R_2) =2 (20.80)/(20+80)`
`<=> R_3 = 2. 16`
`<=> R_3 = 32 Omega`
Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247