a) Xét ∆ABE và ∆HBE
+ ∠BAE = ∠BHE = (90)
+ BE cạnh chung
+ ∠ABE = ∠HBE (BE là tia phân giác của ∠ABC)
⇒∆ABE=∆HBE(ch.gn)
⇒BA=BH (2 cạnh t/ư)
/
b) Xét ΔABK và ΔHBK
+BK cạnh chung
+ ∠ABE = ∠HBE (BE là tia phân giác của ∠ABC)
+BA=BH(cmt)
⇒ΔABK=ΔHBK(c.g.c)
⇒AK=KH (2 cạnh t/ư)
⇒ ∠BKA= ∠BKH (2 góc t/ư)
mà ∠BKA+∠BKH=180
⇒∠BKA= ∠BKH=90
⇒BK ⊥ AH
/
Có: BK ⊥AH hay BE ⊥AH (cmt)
AK=KE (cmt)
⇒BE là đường trung trực của AH (đpcm)
/
* Tick cho mik câu trả lời hay nhaaaa. Hình minh họa.
$\text{a) Xét ΔABE và ΔHBE có:}$
$\text{$\widehat{ABE}$ = $\widehat{HBE}$ (BE là tia p/g $\widehat{B}$)}$
$\text{BE chung}$
$\text{$\widehat{BAE}$ = $\widehat{BHE}$ = $90^{o}$}$
$\text{⇒ ΔABE = ΔHBE (ch-gn) (1)}$
$\text{b) từ (1) ⇒ AB = HB (2 cạnh t/ứ)}$
$\text{⇒ B thuộc đường trung trực của AH (2)}$
$\text{từ (1) ⇒ AE = HE (2 cạnh t/ứ)}$
$\text{⇒ E thuộc đường trung trực của AH (3)}$
$\text{từ (2), (3) ⇒ BE là đường trung trực của AH}$
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247