Đáp án:
CHÚC BẠN HỌC TỐT!!!!!
Giải thích các bước giải:
PTHH: t⁰
4Al + 3O2 -------> 2Al2O3
nO2 = 7,84/22,4 = 0,35 (mol)
a)
Theo PTHH:
nAl = nO2.4/3 = 7/15 (mol)
=> m = mAl = 27.7/15 = 12,6 (g)
b)
Cách 1:
Khối lượng oxi là:
mO2 = 32.0,35 = 11,2 (g)
Khối lượng sản phẩm thu được là:
mAl2O3 = mO2 + mAl = 11,2 + 12,6 = 23,8 (g)
Cách 2:
Theo PTHH:
nAl2O3 = nO2.2/3 = 0,35.2/3 = 7/30 (mol)
=> mAl2O3 = 102.7/30 = 23,8 (g)
Đáp án:
a) 16,685 (g)
b)C1: 12,6(g)
C2: 12,6(g)
Giải thích các bước giải:
Số mol của O2 là:
nO2 = V/22,4 = 0,35 ( mol )
Khối lượng của O2 là:
mO2 = nO2 * MO2 = 11,2(g)
t độ
PTHH: 4Al + 3O2 ----------> 2Al2O3
4mol -> 3mol 2mol
x mol-> 0,35mol -> ymol
Số mol của Al là:
nAl = x = 0,35*4/3 = 7/15 ( mol )
Khối lượng của Al có trong 7/15 mol là ;
mAl = nAl * MAl = 12,6 (g)
Số mol của Al2O3 là:
nAl2O3 = y = 0,35*2/3 = 7/30 ( mol )
C1 : Khối lượng của Al2O3 là:
mAl2O3 = nAl2O3 * MAl2O3 = 23,8 (g)
C2 : Khối lượng của Al2O3 là:
mAl2O3 = mO2 +mAl= 11,2+12,6 = 23,8 (g)
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247