Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Câu 1: Kẻ OH⊥BC
Xét hai tam giác vuông OEB và OHB, ta có:
∠(OEB) =∠OHB=90o
Cạnh huyền OB chung
∠(EBO) =∠(HBO) ( vì BO là tia phân giác của góc ABC).
Suy ra Δ OEB = Δ OHB (cạnh huyền góc nhọn)
⇒OE = OH (hai cạnh tương ứng) (1)
Xét hai tam giác vuông OHC và ODC, ta có:
∠(OHC) =∠ODC=90o
Cạnh huyền OC chung
∠(HCO) =∠(DCO)
Suy ra Δ OHC = Δ ODC (cạnh huyền góc nhọn)
⇒OD = OH (hai cạnh tương ứng) (2)
Từ (1) và (2) suy ra: OE = OD
Câu 2:
a) Xét tam giác ABE và tam giác ACD
có AB = AC (gt)
góc A : chung
AE = AD (gt)
=> tam giác ABE = tam giác ACD (c.g.c)
=> BE = CD (hai cạnh tương ứng)
b) Ta có : AB = AD + DB (1)
AC = AB + EC (2)
mà AB = AC(gt) ; AD = AE ( gt) (3)
Từ (1); (2);(3) => DE = EC
Ta lại có: tam giác ABE = tam giác ACD (cmt)
=> góc ABE = góc DCA (hai góc tương ứng)
=> góc ADC = góc AEB (hai góc tương ứng) (4)
Mà góc ADC + góc CDB = 1800 (kề bù) (5)
góc AEB + góc BEC = 1800 (kề bù) (6)
Từ (4);(5);(6) => góc BEC = góc CDE
Xét tam giác BOD và t/giác COE
có góc ODB = góc OEC (cmt)
DB = EC (cmt)
góc DBO = góc OCE (cmt)
=> t/giác BOD = t/giác COE (g.c.g)
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247