Đáp án:
a) Ta có: Ư(36) = {1; 2; 3; 4; 6; 9; 12; 18; 36}
Ư(45) = {1; 3; 5; 9; 15; 45}
Do đó: ƯC(36, 45) = {1; 3; 9}.
b) Ta có: Ư(18) = {1; 2; 3; 6; 9; 18}
Ư(36) = {1; 2; 3; 4; 6; 9; 12; 18; 36}
Ư(45) = {1; 3; 5; 9; 15; 45}
Do đó: ƯC(18, 36, 45) = {1; 3; 9}.
3.
Để rút gọn một phân số, ta chia cả tử và mẫu của phân số cho ƯCLN của chúng để được phân số tối giản.
+) Ta có: 28 = 22.7; 42 = 2.3.7.
Suy ra ƯCLN(28, 42) = 14
+) Ta có: 60 = 22.3.5; 135 = 33.5.
Suy ra ƯCLN(60, 135) = 15
+) Ta có: 288 = 25.32; 180 = 22.32.5
ƯCLN(288, 180) = 36
4.
:Số nhóm dc chia nhiều nhất : 6 nhóm
Số bn nữ trong mỗi nhóm là: 2
Số bn nam trong mỗi nhóm là: 3
Giải thích các bước giải:
Số nhóm dc chia nhiều nhất mà số bn nam và nữ ở trong nhóm đều bằng nhau là ƯCLN(12;18)
Ta có : 12=2^2.3
18=2.3^2
=> UCLN(12;18)=2.3=6
=> Số nhóm dc chia nhiều nhất là 6 nhóm
Số bn nữ trong mỗi nhóm là :12:6=2 (bạn)
Số bn nam trong mỗi nhóm là : 18:6=3(bạn)
5.
Bởi vì chị Lan muốn cắt cả ba đoạn dây đó thành những đoạn ngắn hơn có cùng chiều dài.
Nên độ dài lớn nhất có thể của mỗi đoạn dây ngắn được cắt ra chính là ước chung lớn nhất của 140, 168 và 210.
Ta tìm ước chung lớn nhất của 140, 168, 210:
Ta có: 140 = 22.5.7
168 = 23.3.7
210 = 2.3.5.7
Suy ra ƯCLN(140, 168, 210) = 2 . 7 = 14.
Độ dài lớn nhất có thể của mỗi đoạn dây ngắn được cắt ra là: 14 cm.
- Mỗi đoạn dây khác nhau có thể cắt được số đoạn dây ngắn là:
Đoạn dây dài 140 cm cắt được: 140 : 14 = 10 (đoạn).
Đoạn dây dài 168 cm cắt được: 168 : 14 = 12 (đoạn).
Đoạn dây dài 210 cm cắt được: 210 : 14 = 15 (đoạn).
- Số đoạn dây ruy băng ngắn chị Lan có được là:
10 + 12 + 15 = 37 (đoạn dây).
Kết luận: Chị Lan có được tổng cộng 37 đoạn dây ruy băng ngắn sau khi cắt với độ dài mỗi đoạn là 14 cm.
6.
Vì 112 ⋮ x ; 140 ⋮ x nên x ∈ ƯC(112, 140).
Ta có 112 = 24.7 ; 140 = 22.5.7
⇒ ƯCLN(112, 140) = 22.7 = 28.
⇒ ƯC(112, 140) = Ư(28) = {1, 2, 4, 7, 14, 28}.
⇒ x ∈ {1; 2; 4; 7; 14; 28}.
Mà 10 < x < 20 nên x = 14.
#POPPY
Đáp án + lời giải
a) Ta có: Ư(36) = {1; 2; 3; 4; 6; 9; 12; 18; 36}
Ư(45) = {1; 3; 5; 9; 15; 45}
Do đó: ƯC(36, 45) = {1; 3; 9}.
b) Ta có: Ư(18) = {1; 2; 3; 6; 9; 18}
Ư(36) = {1; 2; 3; 4; 6; 9; 12; 18; 36}
Ư(45) = {1; 3; 5; 9; 15; 45}
Do đó: ƯC(18, 36, 45) = {1; 3; 9}.
3.
Để rút gọn một phân số, ta chia cả tử và mẫu của phân số cho ƯCLN của chúng để được phân số tối giản.
+) Ta có: 28 = 22.7; 42 = 2.3.7.
Suy ra ƯCLN(28, 42) = 14
+) Ta có: 60 = 22.3.5; 135 = 33.5.
Suy ra ƯCLN(60, 135) = 15
+) Ta có: 288 = 25.32; 180 = 22.32.5
ƯCLN(288, 180) = 36
4.
:Số nhóm dc chia nhiều nhất : 6 nhóm
Số bn nữ trong mỗi nhóm là: 2
Số bn nam trong mỗi nhóm là: 3
Giải thích các bước giải:
Số nhóm dc chia nhiều nhất mà số bn nam và nữ ở trong nhóm đều bằng nhau là ƯCLN(12;18)
Ta có : 12=2^2.3
18=2.3^2
=> UCLN(12;18)=2.3=6
=> Số nhóm dc chia nhiều nhất là 6 nhóm
Số bn nữ trong mỗi nhóm là :12:6=2 (bạn)
Số bn nam trong mỗi nhóm là : 18:6=3(bạn)
5.
Bởi vì chị Lan muốn cắt cả ba đoạn dây đó thành những đoạn ngắn hơn có cùng chiều dài.
Nên độ dài lớn nhất có thể của mỗi đoạn dây ngắn được cắt ra chính là ước chung lớn nhất của 140, 168 và 210.
Ta tìm ước chung lớn nhất của 140, 168, 210:
Ta có: 140 = 22.5.7
168 = 23.3.7
210 = 2.3.5.7
Suy ra ƯCLN(140, 168, 210) = 2 . 7 = 14.
Độ dài lớn nhất có thể của mỗi đoạn dây ngắn được cắt ra là: 14 cm.
- Mỗi đoạn dây khác nhau có thể cắt được số đoạn dây ngắn là:
Đoạn dây dài 140 cm cắt được: 140 : 14 = 10 (đoạn).
Đoạn dây dài 168 cm cắt được: 168 : 14 = 12 (đoạn).
Đoạn dây dài 210 cm cắt được: 210 : 14 = 15 (đoạn).
- Số đoạn dây ruy băng ngắn chị Lan có được là:
10 + 12 + 15 = 37 (đoạn dây).
Kết luận: Chị Lan có được tổng cộng 37 đoạn dây ruy băng ngắn sau khi cắt với độ dài mỗi đoạn là 14 cm.
6.
Vì 112 ⋮ x ; 140 ⋮ x nên x ∈ ƯC(112, 140).
Ta có 112 = 24.7 ; 140 = 22.5.7
⇒ ƯCLN(112, 140) = 22.7 = 28.
⇒ ƯC(112, 140) = Ư(28) = {1, 2, 4, 7, 14, 28}.
Đáp án:
a) Ta có: Ư(36) = {1; 2; 3; 4; 6; 9; 12; 18; 36}
Ư(45) = {1; 3; 5; 9; 15; 45}
Do đó: ƯC(36, 45) = {1; 3; 9}.
b) Ta có: Ư(18) = {1; 2; 3; 6; 9; 18}
Ư(36) = {1; 2; 3; 4; 6; 9; 12; 18; 36}
Ư(45) = {1; 3; 5; 9; 15; 45}
Do đó: ƯC(18, 36, 45) = {1; 3; 9}.
3.
Để rút gọn một phân số, ta chia cả tử và mẫu của phân số cho ƯCLN của chúng để được phân số tối giản.
+) Ta có: 28 = 22.7; 42 = 2.3.7.
Suy ra ƯCLN(28, 42) = 14
+) Ta có: 60 = 22.3.5; 135 = 33.5.
Suy ra ƯCLN(60, 135) = 15
+) Ta có: 288 = 25.32; 180 = 22.32.5
ƯCLN(288, 180) = 36
4.
:Số nhóm dc chia nhiều nhất : 6 nhóm
Số bn nữ trong mỗi nhóm là: 2
Số bn nam trong mỗi nhóm là: 3
Giải thích các bước giải:
Số nhóm dc chia nhiều nhất mà số bn nam và nữ ở trong nhóm đều bằng nhau là ƯCLN(12;18)
Ta có : 12=2^2.3
18=2.3^2
=> ƯCLN(12;18)=2.3=6
=> Số nhóm dc chia nhiều nhất là 6 nhóm
Số bn nữ trong mỗi nhóm là :
12:6=2 (bạn)
Số bn nam trong mỗi nhóm là :
18:6=3(bạn)
5.
Bởi vì chị Lan muốn cắt cả ba đoạn dây đó thành những đoạn ngắn hơn có cùng chiều dài.
Nên độ dài lớn nhất có thể của mỗi đoạn dây ngắn được cắt ra chính là ước chung lớn nhất của 140, 168 và 210.
Ta tìm ước chung lớn nhất của 140, 168, 210:
Ta có: 140 = 22.5.7
168 = 23.3.7
210 = 2.3.5.7
Suy ra ƯCLN(140, 168, 210) = 2 . 7 = 14.
Độ dài lớn nhất có thể của mỗi đoạn dây ngắn được cắt ra là: 14 cm.
- Mỗi đoạn dây khác nhau có thể cắt được số đoạn dây ngắn là:
Đoạn dây dài 140 cm cắt được:
140 : 14 = 10 (đoạn).
Đoạn dây dài 168 cm cắt được:
168 : 14 = 12 (đoạn).
Đoạn dây dài 210 cm cắt được:
210 : 14 = 15 (đoạn).
- Số đoạn dây ruy băng ngắn chị Lan có được là:
10 + 12 + 15 = 37 (đoạn dây).
Kết luận: Chị Lan có được tổng cộng 37 đoạn dây ruy băng ngắn sau khi cắt với độ dài mỗi đoạn là 14 cm.
6.
Vì 112 ⋮ x ; 140 ⋮ x nên x thuộc ƯC(112, 140).
Ta có 112 = 24.7 ;
140 = 22.5.7
=) ƯCLN(112, 140) = 22.7 = 28.
=) ƯC(112, 140) = Ư(28) = {1, 2, 4, 7, 14, 28}.
=) x thuộc {1; 2; 4; 7; 14; 28}.
Mà 10 < x < 20 =) x = 14.
=)x thuộc {1; 2; 4; 7; 14; 28}.
Mà 10 < x < 20 =) x = 14.
XIN CTRLHN CHO NHÓM MIK Ạ
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 6 - Là năm đầu tiên của cấp trung học cơ sở. Được sống lại những khỉ niệm như ngày nào còn lần đầu đến lớp 1, được quen bạn mới, ngôi trường mới, một tương lai mới!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247