Trang chủ Vật Lý Lớp 10 Bài 1: Một vật có khối lượng 0,5 kg chuyển...

Bài 1: Một vật có khối lượng 0,5 kg chuyển động nhanh dần đều với vận tốc ban đầu là 2 m/s .sau thời gian 4s nó đi được quãng đường 24m. biết rằng vật luôn chị

Câu hỏi :

Bài 1: Một vật có khối lượng 0,5 kg chuyển động nhanh dần đều với vận tốc ban đầu là 2 m/s .sau thời gian 4s nó đi được quãng đường 24m. biết rằng vật luôn chịu tác dụng của lực kéo Fk và lực cản F2 = 0,5N a. tính độ lớn của lực kéo. b. nếu sau thời gian 4s đó lực kéo ngưng tác dụng thì sau bao lâu vật dừng lại. Bài 2: Tính độ cao mà ở đó gia tốc rơi tự do là 9,65 m/s2và độ cao mà ở đó trọng lượng của vật chỉ bằng 2/5 so với ở trên mặt đất. biết gia tốc rơi tự do ở sát mặt đất là 9,83 m/s2 và bán kính trái đất là 6.400 km.

Lời giải 1 :

Đáp án:

Câu 1: a) \(F = 1,5\left( N \right)\)

b) \(t = 10\left( s \right)\)

Câu 2: \({h_1} = 59\left( {km} \right)\), \({h_2} = 3719,2\left( {km} \right)\)

Giải thích các bước giải:

Câu 1:

  1. a) Vật chịu tác dụng của lực kéo và lực cản, vật cđ có gia tốc nên ta có:

\[\overrightarrow {{F_k}}  + \overrightarrow {{F_c}}  = m\overrightarrow a \]

Chiếu lên phương chuyển động:

\({F_k} - {F_c} = ma\) (*)

Ta có: \({v^2} - v_0^2 = 2as \Leftrightarrow {v^2} - {2^2} = 2.a.24\,\left( 1 \right)\)

Lại có: \(v = {v_0} + at \Leftrightarrow v = 2 + a.4\left( 2 \right)\)

Giải \(\left( 1 \right),\,\,\left( 2 \right)\) ta được

 \(\begin{array}{l}{\left( {2 + 4{\rm{a}}} \right)^2} - {2^2} = 48a\\ \Leftrightarrow 4 + 16a + 16{a^2} - 4 = 48{\rm{a}}\\ \Leftrightarrow 16{a^2} - 32a = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}a = 0\,\left( L \right)\\a = 2\left( {m/{s^2}} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

Vậy \(a = 2m/{s^2}\) thế vào (*) ta được:

\({F_k} = {F_c} + ma = 0,5 + 0,5.2 = 1,5\left( N \right)\)

  1. b) Sau đó lực kéo ngừng tác dụng thì vật chuyển động dưới tác dụng lực cản \( \Rightarrow \) cđ chậm dần.

\({F_c} =  - ma \Rightarrow a =  - \dfrac{{{F_c}}}{m} =  - \dfrac{{0,5}}{{0,5}} =  - 1\left( {m/{s^2}} \right)\)

Vật dừng lại khi \(v = 0.\)

Ban đầu khi chưa thôi tác dụng lực F, vật có vận tốc là: \(v = 2 + a.4 = 2 + 8 = 10\left( {m/s} \right)\)

Vậy vật dừng lại sau: \(t = \dfrac{{v - {v_0}}}{a} = \dfrac{{0 - 10}}{{ - 1}} = 10\left( s \right)\)

Câu 2:

+ Gia tốc rơi tự do ở sát mặt đất: \({g_d} = \dfrac{{GM}}{{{R^2}}}\)

Gia tốc rơi tự do ở độ cao h1: \({g_1} = \dfrac{{GM}}{{{{\left( {R + {h_1}} \right)}^2}}}\)

Ta có: \(\dfrac{g}{{{g_1}}} = \dfrac{{{{\left( {R + {h_1}} \right)}^2}}}{{{R^2}}} = \dfrac{{9,83}}{{9,65}} \Rightarrow \dfrac{{R + {h_1}}}{R} \approx 1,0093\)

\( \Rightarrow {h_1} = 9,{3.10^{ - 3}}R = 59\left( {km} \right)\)

+ Trọng lượng của vật khi ở mặt đất : \(P = m{g_d} = m\dfrac{{GM}}{{{R^2}}}\)

Trọng lượng của vật khi ở độ cao \({h_2}:\,\)\({P_2} = m{g_2} = \dfrac{{GM}}{{{{\left( {R + {h_2}} \right)}^2}}}\)

Ta có: \(\dfrac{P}{{{P_2}}} = \dfrac{{{{\left( {R + {h_2}} \right)}^2}}}{{{R^2}}} = \dfrac{P}{{\dfrac{2}{5}P}} = \dfrac{5}{2}\)

\( \Rightarrow \dfrac{{R + {h_2}}}{R} = \sqrt {\dfrac{5}{2}}  = 1,5811\)

\( \Rightarrow {h_2} = 0,5811R = 3719,2\left( {km} \right)\)

Thảo luận

Bạn có biết?

Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 10

Lớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247