Tỏ lòng (Thuật hoài) - Ngữ văn 10

Lý thuyết Bài tập

Tóm tắt bài

1.1. Tìm hiểu chung

a. Tác giả

  • Phạm Ngũ Lão (1255 - 1320), người làng Phù ủng, huyện Đường Hào (Nay là huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên), là con rể (lấy con gái nuôi) của Trần Hưng Đạo.
  • Ông có nhiều công lao trong cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên, làm đến chức Điện Súy và phong tước quan nội hầu. Ông là một võ tướng nhưng ông thích đọc sách, ngâm thơ, được ca ngợi là văn võ toàn tài.
  • Tác phẩm còn lại hai bài thơ chữ Hán: Tỏ Lòng và Viếng thượng tướng quốc công Hưng Đạo Vương

b. Tác phẩm

  • Hoàn cảnh ra đời: 
  • Chưa rõ bài thơ viết vào năm nào, chỉ có thể phỏng đoán Phạm Ngũ Lão làm bài thơ không phải lúc ông"đang tung hoành nơi trận mạc" mà vào khoảng cuối năm 1284, khi cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông - lần thứ hai đã đến rất gần.
  • Thể thơ: Bài Thuật hoài (nguyên tác) và Tỏ lòng (bản dịch thơ) đều theo thể Đường luật thất ngôn tứ tuyệt luật trắc, vần bằng.
  • Bố cục:
    • Hai câu đầu: Vẻ đẹp của con người với tầm vóc, tư thế, hành động lớn lao, kì vĩ, khí thế hào hùng.
    • Hai câu cuối: Ước vọng, hoài bão của người tráng sĩ đời Trần.
  • Chủ đề:
    • Bài thơ miêu tả khí phách và khát vọng chiến công của người anh hùng khi tổ quốc bị xâm lăng, đồng thời thấy được khí thế hào hùng của cả một thời. Tác phẩm không chỉ bày tỏ nỗi lòng của tác giả mà bài thơ còn là lời nhắc nhở đối với bậc nam nhi sống trong thời đại phải có ý cầu tiến, xả thân vì nghĩa lớn.

1.2 Đọc - hiểu văn bản

a. Hai câu đầu

Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu,
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu

(Múa giáo non sông trải mấy thu

Ba quân khí mạnh nuốt trôi sông)

  • Hình ảnh người tráng sĩ đời Trần cầm ngang ngọn giáo trấn giữ đất nước được thể hiện qua những tầng bậc hình ảnh, ngôn từ.
    • "Hoành sóc": Cầm ngang ngọn giáo thể hiện tư tưởng hiên ngang, vững chãi, oai phong lẫm liệt, luôn sẵn sàng giáp mặt với kẻ thù
    • "Hoành sóc giang sơn": một hành động cụ thể của người tráng sĩ - trấn giữ non sông.
    • "Cáp kỉ thu" (trải mấy thu): Con người xuất hiện với một tinh thần chiến đấu không hề mệt mỏi

→ Con người kì vĩ xuất hiện với một tư thế hiên ngang, khí thế bao trùm đất trời, sông núi, mang tầm vóc vũ trụ và mang đậm nét anh hùng ca.

  • Hành động lớn lao khí thế hào hùng của con người đời Trần
    • "Tam tì hổ" – thủ pháp nghệ thuật so sánh → là sự cụ thể hóa sức mạnh đồng thời khái quát hóa tinh thần của đội quân mang hào khí Đông A và là hình ảnh tượng trưng cho sức mạnh của cả dân tộc.
    • Hình ảnh ba quân với khí thế "nuốt trôi trâu": đặt con người trong khung cảnh tưng bừng khí thế tiến công và dũng mãnh sẵn sàng chiến đấu, hi sinh. Con người xuất hiện trong bối cảnh thời gian và không gian rộng lớn. Không gian mở theo chiều rộng của núi sông và mở lên chiều cao của sao Ngưu thăm thẳm. Thời gian không phải đo bằng ngày bằng tháng mà đo bằng năm. 

→ Người tráng sĩ đời Trần lồng trong hình ảnh đất nước thật đẹp, thật hoành tráng. Người tráng sĩ ấy vừa là sản phẩm của thời đại, vừa là sự thể hiện sức mạnh của dân tộc.

b. Hai câu cuối

Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu

(Công danh nam tử còn vương nợ,

Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu)

  • Chí "nam nhi": "Công danh trái" Món nợ công danh. Công danh và sự nghiệp được coi là món nợ đời phải trả của kẻ làm trai; nghĩa là phải lập công, lập danh, để lại sự nghiệp và tiếng thơm cho đời, cho dân cho nước. Trong hoàn cảnh XH phong kiến, chí làm trai trở thành lí tưởng tích cực có tác dụng to lớn đối với con người và xã hội.
  • "Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu": Tác giả tự thấy hổ thẹn trước tấm gương tài – đức lớn lao của Khổng Minh vì chưa trả được nợ công danh cho nước, cho đời. =>Đó là cái tâm chân thành và trong sáng của người anh hùng. Đó là nỗi hổ thẹn đầy khiêm tốn và cao cả, giống như nỗi thẹn của Nguyễn Khuyến sau này trong Thu Vịnh: Nhân hứng cũng vừa toan cất bút Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

Ví dụ:

Đề: Phân tích bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão.

Gợi ý làm bài:

Các em có thể tham khảo dàn ý dưới đây:

  • Mở bài
    • Giới thiệu về: tác giả, tác phẩm
    • Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận
  • Thân bài
    • Những nét khái quát
      • Hoàn cảnh sáng tác
      • Thể thơ
      • Bố cục
    • Những nội dung cần làm rõ
      • Vẻ đẹp hình tượng người lính và quân đội nhà Trần
        • Vẻ đẹp hình tượng người lính: thể hiện qua tư thế “hoành sóc”, không gian và thời gian người lính xuất hiện….
        • Vẻ đẹp quân đội: phân tích hình ảnh so sánh“ba quân như hổ báo” và điển tích“nuốt trôi trâu” …..
        • Hình tượng người lính và vẻ đẹp ba quân tạo nên sức mạnh thời đại: hào khí Đông A – sẵn sàng chiến đấu, chiến thắng kẻ thù xâm lược. (có thể liên hệ mở rộng với bài thơ Phò giá về kinh, chuyện khắc chữ Sát Thát….)
      • Vẻ đẹp lí tưởng, nhân cách nhà thơ:
        • Phân tích quan niệm về:“chí nam nhi"– chí nam nhi mang ý nghĩa tích cực gắn trách nhiệm con người với vận mệnh tổ quốc.
        • Phân tích điển tích Vũ Hầu, chỉ ra ý nghĩa cái“thẹn” trong nhân cách nhà thơ: Khát khao lập nên công danh sự nghiệp lớn lao và một tấm lòng tận trung báo quốc trọn đời của nhà thơ…..
      • Đánh giá:
        • Nghệ thuật: bài thơ Đường luật ngắn gọn, súc tính; thể thơ tứ tuyệt; sử dụng hình ảnh thiên nhiên vũ trụ….
        • Nội dung: Vẻ đẹp nhân cách nhà thơ với tư tưởng“trung quân ái quốc”. Qua đó thấy được vẻ đẹp con người và sức mạnh thời đại của một trang lịch sử của dân tộc.
  • Kết bài
    • Khẳng định lại vấn đề nghị luận và giá trị bài thơ trong văn học yêu nước thời Trần.

3. Soạn bài Tỏ lòng

Nam nhi thời nhà Trần mang trong mình vẻ đẹp của ý chí chiến đấu bên trong và tầm vóc bên ngoài sánh ngang với vũ trụ, một hào khí được cả dân tộc noi gương – hào khí Đông A. Đó là vẻ đẹp của tinh thần chiến đấu, sự đoàn kết khi đất nước có giặc ngoại xâm đô hộ, là tinh thần luôn muốn đem sức lực của mình để cống hiến, bảo vệ quê hương. Bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão đã bày tỏ rõ những vẻ đẹp đã nêu trên. Để nắm được kiến thức về bài thơ, các em có thể tham khảo bài soạn tại đây: Bài soạn Tỏ lòng.

4. Một số bài văn mẫu bài thơ Tỏ lòng

Copyright © 2021 HOCTAP247