Giải bài 14.10 Trang 41 - Sách Bài tập Vật Lí 9

Lý thuyết Bài tập

Tóm tắt bài

  a) Điện trở của mỗi đèn là: 

   \(R_{đ1}=\dfrac{U_1^2}{\wp_1}=\dfrac{6^2}{3}=12(\Omega); R_{đ2}=\dfrac{U_2^2}{\wp_2}=\dfrac{6^2}{2}=18(\Omega) \)

   b) Vì hai đèn mắc nối tiếp nên:

   \(\dfrac{U_{đ1}}{U}=\dfrac{R_{tđ}}{R_{đ1}+R_{đ2}} \) \(\Rightarrow U_{đ1}=\dfrac{12.12}{12+18}=4,8(V)\)

   Hiệu điện thế sử dụng của đèn 6V-3W nhỏ hơn hiệu điện thế định mức của nó nên đèn sáng yếu.

   Ta có: \(U_{đ2}=U-U_{đ1}=12-4,8=7,2(V)\)

   Hiệu điện thế sử dụng của đèn 6V- 2W lớn hơn hiệu điện thế định mức của nó nên đèn này sáng quá mức bình thường và có thể bị hỏng.

   c) Cường độ dòng điện định mức của đèn 6V-3W là:

   \(I_{1đm}= \dfrac{U_1}{R_1}=\dfrac{16}{12}=0,5(A)\)

      Cường độ dòng điện định mức của đèn 6V-2W là:

\(I_{2đm}= \dfrac{U_2}{R_2}=\dfrac{16}{18}=\dfrac{1}{3} (A)\)

   Vì \( I_{1đm}>I_{2đm} \) nên đèn 6V-3W phải mắc ở mạch chính đèn 6V-2W và biến trở phải mắc ở mạch chính.

   Mắc mạch điện như sơ đồ sau thì các đèn có thể sáng bình thường.

   

   d) Điện trở của biến trở và điện năng mà biến trở tiêu thụ trong 30 phút là: 

   \(R_b=\dfrac{U_b}{I_b}=\dfrac{6}{\dfrac{1}{6}}=36(\Omega)\)

   \(A_b=\wp_b.t=U_b.I_b.t=6\dfrac{1}{3}.30.60=1800J=1,8(kJ)\)

 

Copyright © 2021 HOCTAP247