Trang chủ Lớp 11 Soạn văn Lớp 11 SGK Cũ Đặc điểm loại hình của tiếng Việt Soạn bài Đặc điểm loại hình của tiếng việt- Soạn văn lớp 11

Soạn bài Đặc điểm loại hình của tiếng việt- Soạn văn lớp 11

Lý thuyết Bài tập

Tóm tắt bài

      I. Loại Hình ngôn ngữ

   Có hai loai hình ngôn ngữ quen thuộc:

  • Loại hình ngôn ngữ đơn lập.
  • Loại hình ngôn ngữ hòa kết.

Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.

    II. ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT

    Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập với các đặc điểm nổi bật là:

  • Đơn vị cơ sở của ngữ pháp là tiếng.
  • Từ không biến đổi hình thái.
  • Ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ.

     III. LUYỆN TẬP

1. Hãy phân tích những ngữ liệu dưới dây về mặt từ ngữ (chú ý những từ ngữ in đậm) để chứng minh tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.

a)

                                                              Trèo lên cây bưởi hái hoa,

                                                     Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân.

                                                             Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc,

                                                   Em đã có chổng anh tiếc lắm thay!

                                                                                                                    (Ca dao)

b)

                                                           Thuyền ơi có nhớ bến chăng, 

                                                     Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

                                                                                                (Ca dao)

c)

   Yêu trẻ, trẻ đến nhà; kính già, già để tuổi cho.

(Tục ngữ)

d)

   Con đem con cá bống (1) ấy về thả xuống giếng mà nuôi. Mỗi bữa, đáng ăn ba bát thì con ăn hai, còn một đem thả xuống cho bống (2)... Nói xong, Bụt biến mất. Tấm theo lời Bụt thả bống (3) xuống giếng. Rồi từ hôm ấy trở đi, cứ sau bữa ăn, Tấm đều để dành cơm, giấu đưa ra cho bống (4) . Mỗi lần nghe lời Tấm gọi, bống (5) lại ngoi lên mặt nước đớp những hạt cơm của Tấm ném xuống. Người và cá ngày một quen nhau, và bống (6) ngày một lớn lên trông thấy.

Cần chú ý nhận thức rõ vai trò của trật tự từ, hiện tượng không biến đổi hình thái của từ.

Ví dụ:

  • nụ tầm xuân (1): thành phần phụ của cụm động từ chỉ đối tượng của hoạt động hái;
  • nụ tầm xuân (2): chủ ngữ của động từ nở;
  • bến (1): thành phần phụ của cụm động từ chỉ đối tượng của động từ nhớ;
  • bến (2): chủ ngữ của động từ đợi;
  • trẻ (1): thành phần phụ của cụm động từ chỉ đối tượng của động từ yếu;
  • trẻ (2): chủ ngữ của động từ đến.

Cần phân tích vai trò ngữ pháp khác nhau nhưng hình thức của từ không đổi chỉ trật tự sắp đặt từ trong câu là khác nhau.

   2. Tìm một câu tiếng Anh (hoặc tiếng Pháp, tiếng Nga,...) đã học, đối chiếu với câu tự dịch ra tiếng Việt, so sánh, phân tích để đi đến kết luận: tiếng Anh (hoặc tiếng Pháp, tiếng Nga,...) thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết, tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.

   Học sinh chỉ cần so sánh những câu tiếng Anh hoặc tiếng Pháp đơn giản nhất gồm hai bộ phận: chủ ngữ + động từ kèm theo thành phần phụ với câu tiếng Việt tương ứng để đi đến kết luận.

 

     3. Xác định hư từ và phân tích tác dụng thể hiện ý nghĩa của chúng trong đoạn văn sau:

   Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.

(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)

Có các hư từ trong đoạn văn là đã, các, để, lại, mà

  • đã: chỉ hoạt động này xảy ra trước thời điểm mốc.
  • các: chỉ số nhiều toàn thể của sự vật (xiềng xích).
  • để: chỉ mục đích.
  • lại: chỉ hoạt động tái diễn (trong đoạn văn này từ lại phối hợp với từ ở câu trước để chỉ sự tăng tiến của mức độ, của sự việc.
  • mà: chỉ mục đích.

Copyright © 2021 HOCTAP247