Đáp án:
Giải thích các bước giải:
a) xét tam giác DAK và tam giác DKE
góc EDK chung
góc DAK = góc DKE = 90 độ
=> tam giác DAK đồng dạng với tam giác DKE (gg)
=> $\frac{DK}{DE}$ = $\frac{DA}{DK}$ (cặp cạnh tương ứng tỉ lệ)
=> DK² = DA.DE (tỉ lệ thức)
b) Vì AK ⊥ DE
AK ⊥ BK
=> DE // BK (từ ⊥ -> //)
=> góc DEK = góc BKF (đồng vị)
Xét tam giác EAK và tam giác KBF
góc DEK = góc BKF (cmt)
góc EAK = góc KBF = 90 độ
=> tam giác EAK đồng dạng tam giác KBF
=> $\frac{EA}{BK}$ = $\frac{AK}{BF}$ (cặp cạnh tương ứng tỉ lệ)
=> EA . BF = AK . BK
c) Gọi I là giao DK và AB
Xét tứ giác DBKA có góc ADB = góc DAK = góc DBK = 90 độ
=> DBKA là hình chữ nhật (dấu hiệu nhận biết)
=> DK ∩ AB tại trung điểm mỗi đường và DK = AB
=> IA = ID = IB = IK
=> tam giác IBK cân tại I
=> góc IKB = góc IBK (t/c tam giác cân)
vì BK // AD => góc DAB = góc IBK
=> góc DAB = góc IKB = góc IBK
vì góc IKB + góc BKF = 90 độ
mà góc BKF + góc BFE = 90 độ
=> góc IKB = góc BFE ( phụ với góc BKF)
=> góc DAB =góc DFE
Xét tam giác DAB và tam giác DFE có
góc DAB =góc DFE (cmt)
góc ADB chung
=> tam giác DAB đồng dạng tam giác DFE
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247