Đáp án:
Giải thích các bước giải:
2/ Áp dụng định lý Pytago vào tam giác vuông FGH
$FH^2=FG^2+GH^2=2.GH^2=2.7^2=98$ (do FG = GH)
=> $FH = \sqrt{98} = 7\sqrt{2}$
3/ Ta có: $BD = BC = 8$ (Tam giác BCD vuông cân)
Áp dụng định lý Pytago vào tam giác vuông BCD
$CD^2=BC^2+BD^2=8^2+8^2=128$
$CD = \sqrt{128}= 8\sqrt{2}$
Ta có tứ giác ABDE là hình bình hành => $ED = AB = 5$
=> $EC = ED + CD = 5+ 8\sqrt{2}$
Chúc bạn học tốt !!
2.
Có tam giác GHF vuông cân tại G
→GH =GF(tính chất tam giác cân)
Mà GH = 7 cm
→GF=7 cm
Xét tam giác GHF vuông tại H ta có:
FH^2 = GH^2 + GF ^2 (định lý Py ta go)
FH^ 2 = 7^2 + 7^2
FH^2 = 49+49
FH^2 = 98
FH = √98
Vậy FH = √98cm
4. Có tam giác BDC vuông cân tại B
→BD = BC( tính chất tam giác cân)
Mà BC = 8cm
→BD = 8cm
Xét tam giác BDC vuông có:
DC ^2 = BD ^2 +BC ^2 ( định lý Py ta go)
DC^2 = 8^2 +8^2
DC^2 =64 +64
DC^2=128
DC =√128
Có AB và DE là cạnh đáy của hình bình hành ABDE
Mà AB= 5cm
→DE= 5cm
Có EC= DE+ DC= 5+ √128= 16, 3
Vậy EC= 16,3 cm
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247