Giải thích các bước giải:
a, Xét tứ giác ABEF có:
BE = AE (=$\frac{1}{2}$ BC = $\frac{1}{2}$ AD)
BE // AF ( BC//BD, ABCD là hình bình hành)
=> tứ giác ABEF là hình bình hành
Ma AB = AE = ($\frac{AD}{2}$ )
=> Tứ giác ABEF là hình thoi
=> AE ⊥ BF
b, $\widehat{BAD}=\widehat{BCD} = 60^{\circ} $ (ABCD là hình bình hành) (1)
$\widehat{BAD}+\widehat{ABE}=180^{\circ}$ ( 2 góc trong cùng phía; AD//BC)
hay $60^{\circ} + \widehat{ ABE}=180^{\circ} \Rightarrow \widehat{ABE}=120^{\circ}$
+) ta có ABEF là hình thoi
BF là phân giác góc ABE
$\widehat{ABE}=\frac{\widehat{ABF}}{2}=120/2 = 60^{\circ} (2)$
Từ (1) và (2) $\widehat{BCD}=\widehat{FBE}(3)$
Xét tứ giác BCDF ta có
FD // BC
=> BCDF là hình thang (4)
Từ (3) (4) => BCDF là hình thang cân
c, Xét tg BMCD có
BM// CD ( vì BA//CD)
BM = CD (=BA)
=> tg BMCD là hình bình hanh (5)
Xét Δ AMDcos
AM = AD(=2AB)
=>ΔAMD cân tại A
có MAD = 60 (gt)
=>ΔAMD là tam giác đều
=> AD = MD
=> ΔADM cân tại D
Có BD là đường trung tuyến đồng thời là đường cao
⇒ BD⊥AM
⇒∠MBD = 90 (6)
d, Xét hcn BMCD có
E là trung điểm của đường chéo BC (gt)
=> E là trung diểm của MD
=> M,E,D thẳng hàng
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247