A. Sinh ra và lớn lên trong buổi giao thời khi Hán học đã tàn mà Tây học vừa mới bắt đầu.
B. Vào những năm 20 của thế kỉ XX, tên tuổi ông nổi lên như một ngôi sao sáng trên thi đàn văn học
C. Thơ văn ông được xem như một gạch nối giữa hai thời đại văn học của dân tộc: Trung đại và Hiện đại.
D. Ông sáng tác thơ văn chủ yếu bằng chữ Hán.
A. chữ Nôm, thể thất ngôn tứ tuyệt.
B. chữ Nôm, thể thất ngôn trường thiên.
C. chữ Hán, thể thất ngôn trường thiên.
D. chữ quốc ngữ, thể thất ngôn trường thiên.
A. Phụ trách chợ văn trên Thiên đình.
B. Đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe.
C. Chịu phạt vì tội đọc thơ giữa đêm khuya làm Trời mất ngủ.
D. Dạy cho Trời và chư tiên làm thơ.
A. Xem mình bị đày xuống hạ giới vì tội ngông.
B. Không thấy ai tri âm với mình ngoài trời và tiên.
C. Tự cho mình văn hay khiến trời phải khen thưởng
D. Ý thức về tài năng và chí làm trai trong trời đất.
A. Thể thơ thể thất ngôn trường thiên tự do, không bị trói buộc bởi khuôn mẫu nào.
B. Ngôn từ hóm hỉnh, có duyên, lôi cuốn người đọc.
C. Cách biểu hiện cảm xúc tự do, phóng túng, bình dân.
D. Tất cả đều đúng.
A. Tính cách "ngông" và xu hướng thoát li thực tại.
B. Tình yêu quê hương, đất nước.
C. Tính cách lãng mạn, phóng túng.
D. Niềm khao khát tự do, lòng trân trọng cái đẹp của tạo hóa.
A. Nói chí một cách trịnh trọng.
B. Tỏ bày cảm xúc một cách lâm li, thống thiết.
C. Giãi bày cảm xúc một cách phóng khoáng.
D. Tỏ lòng một cách trang nghiêm.
A. Sinh ra và lớn lên trong buổi giao thời khi Hán học đã tàn mà Tây học vừa mới bắt đầu.
B. Vào những năm 20 của thế kỉ XX, tên tuổi ông nổi lên như một ngôi sao sáng trên thi đàn văn học.
C. Thơ văn ông được xem như một gạch nối giữa hai thời đại văn học của dân tộc: Trung đại và Hiện đại.
D. Ông sáng tác thơ văn chủ yếu bằng chữ Hán.
A. chữ Nôm, thể thất ngôn tứ tuyệt.
B. chữ Nôm, thể thất ngôn trường thiên.
C. chữ Hán, thể thất ngôn trường thiên.
D. chữ quốc ngữ, thể thất ngôn trường thiên.
A. Phụ trách chợ văn trên Thiên đình.
B. Đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe.
C. Chịu phạt vì tội đọc thơ giữa đêm khuya làm Trời mất ngủ.
D. Dạy cho Trời và chư tiên làm thơ.
A. Xem mình bị đày xuống hạ giới vì tội ngông.
B. Không thấy ai tri âm với mình ngoài trời và tiên.
C. Tự cho mình văn hay khiến trời phải khen thưởng
D. Ý thức về tài năng và chí làm trai trong trời đất.
A. Thể thơ thể thất ngôn trường thiên tự do, không bị trói buộc bởi khuôn mẫu nào.
B. Ngôn từ hóm hỉnh, có duyên, lôi cuốn người đọc.
C. Cách biểu hiện cảm xúc tự do, phóng túng, bình dân
D. Tất cả đều đúng.
A. Tính cách "ngông" và xu hướng thoát li thực tại.
B. Tình yêu quê hương, đất nước.
C. Tính cách lãng mạn, phóng túng.
D. Niềm khao khát tự do, lòng trân trọng cái đẹp của tạo hóa.
A. Nói chí một cách trịnh trọng.
B. Tỏ bày cảm xúc một cách lâm li, thống thiết.
C. Giãi bày cảm xúc một cách phóng khoáng.
D. Tỏ lòng một cách trang nghiêm.
A. Vô lễ với Trời.
B. Trêu ghẹo Hằng Nga.
C. Cá tính ngông nghênh.
D. Yêu tiên nữ.
A. Tác giả kể về tài năng của mình.
B. Nói đến những khó khăn của cuộc sống người dân dưới hạ giới.
C. Tình cảm khốn khó của kẻ theo đuổi nghề văn trong xã hội.
D. Tác giả nói đến nỗi khổ khi không còn ai thích đọc văn chương.
A. Ngôn ngữ thơ ít tính cách điệu, ước lệ, gần với ngôn ngữ đời thường.
B. Giọng thơ tự sự rất hóm hỉnh, có duyên.
C. Hình ảnh thơ trang nhã.
D. Biểu hiện cảm xúc phóng túng, tự do, không hề gò ép. Tác giả hiện diện trong bài thơ với tư cách người kể chuyện, đồng thời là nhân vật chính.
A. Sống không có nhà cửa cho đàng hoàng.
B. Làm chẳng đủ ăn.
C. Bên ngoài o ép đủ điều.
D. Chết chẳng có quan tài cho tươm tất.
A. Tự cho văn mình hay đến mức Trời cũng phải tán thưởng.
B. Nhận mình là người nhà Trời, xuống hạ giới thực hành "thiên lương".
C. Không thấy ai đáng coi là bạn tri âm của mình, ngoài Trời và chư tiên.
D. Xem mình là một "trích tiên" bị "đày xuống hạ giới vì tội ngông".
A. "Chè Trời nhấp giọng càng tốt hơi".
B. "Văn dài hơi tốt ran cung mây"
C. "Đương cơn đắc ý đọc đã thích".
D. "Trời nghe, Trời cũng lấy làm hay".
A. Ghép tên làng với tên thôn ở quê ông.
B. Ghép tên một ngọn núi với tên một con sông ở quê ông.
C. Ghép tên một con sông với tên một ngọn núi ở quê ông.
D. Ghép tên một thắng cảnh với tên một thắng cảnh khác ở quê ông.
A. Lè lưỡi.
B. Chau mày.
C. Lấy làm hay
D. Lắng tai đứng.
A. lắm lối.
B. giàu.
C. chuốt, hùng, êm, tinh.
D. dài.
A. Ngâm văn chán lại ra sân chơi trăng.
B. Nằm vắt chân dưới bóng ngọn đèn xanh.
C. Không ngủ được nên ngồi dậy rót rượu uống.
D. Uống rồi lại nằm ngâm văn.
A. Ông theo học chữ Hán từ nhỏ, nhưng sau hai khóa thi Hương hỏng, ông bỏ thi, chuyển sang sáng tác văn chương quốc ngữ.
B. Ông sinh năm 1889, mất năm 1939, tên thật là Nguyễn Khắc Hiếu, người làng Khê Thượng, huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây (nay thuộc huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây).
C. Bút danh của ông được tạo ra bằng cách ghép tên một con sông với tên một ngọn núi ở quê ông.
D. Ông sinh ra và lớn lên trong buổi giao thời nên con người ông, kể cả học vấn, lối sống và sự nghiệp văn chương đều mang dấu ấn "người của hai thế kỉ".
A. Cảm hứng phê phán, hài hước.
B. Cảm hứng lãng mạn
C. Cảm hứng trữ tình xen lẫn với hiện thực.
D. Cảm hứng hiện thực xen lẫn với phê phán
A. Khát vọng một cuộc sống đổi đời.
B. Khát vọng được ngâm thơ của mình cho Thượng đế nghe.
C. Khát vọng khẳng định chính mình trong cuộc sống.
D. Khát vọng được một lần lên trời để ngắm cảnh tiên bồng.
A. Vì Tản Đà sinh ra và lớn lên trong buổi giao thời, Hán học đã tàn mà Tây học mới chỉ bắt đầu, cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của ông đều mang dấu ấn này.
B. Vì Tản Đà sống và làm thơ trong vào hai thế kỉ, cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX.
C. Vì cuộc đời của Tản Đà chịu nhiều mất mát do thực dân Pháp xâm lược và biến nước ta thành thuộc địa của chúng.
D. Vì hầu hết các sáng tác của Tản Đà tập trung vào hai giai đoạn là cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX.
Lời giải có ở chi tiết câu hỏi nhé! (click chuột vào câu hỏi).
Copyright © 2021 HOCTAP247