-Vũ Bằng (1913-1984), sinh ra tại Hà Nội
-Ông là nhà văn và nhà báo đã sáng tác từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, có sở trường về truyện ngắn, tùy bút, bút kí
-Sau năm 1954, ông vào Sài Gòn vừa viết văn, vừa làm báo vừa hoạt động cách mạng
-Năm 2007, Vũ Bằng được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật
1. Hoàn cảnh ra đời
-Tác phẩm được viết trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt, tác giả sống ở vùng kiểm soát của Mĩ – Ngụy, xa cách quê hương đất Bắc. Nhà văn đã gửi gắm vào trong trang sách nỗi niềm thương nhớ da diết quê hương, gia đình và lòng mong mỏi đất nước hòa bình, thống nhất
-Bài văn được trích từ thiên tùy bút “Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt” trong tập tùy bút “Thương nhớ mười hai”
2. Bố cục (3 phần)
-Phần 1 (từ đầu đến “mê luyến tâm hồn”): Cảm nhận về quy luật tình cảm của con người với màu xuân
-Phần 2 (tiếp đó đến “mở hội liên hoan”): Cảnh sắc, không khí mùa xuân Hà Nội
-Phần 3 (còn lại): Cảnh sắc và không khí màu xuân sau ngày rằm tháng Giêng
3. Giá trị nội dung
Cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân Hà Nội và miền Bắc được cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương da diết của một người xa quê. Bài tùy bút đã biểu lộ chân thực và cụ thể tình quê hương, đất nước, lòng yêu cuộc sống và tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, ngòi bút tài hoa của tác giả
4. Giá trị nghệ thuật
-Trình bày nội dung văn bản theo dòng cảm xúc lôi cuốn, say mê
-Lựa chọn từ ngữ, câu văn linh hoạt, biểu cảm, giàu hình ảnh
-Có nhiều so sánh, liên tưởng độc đáo, giàu chất thơ
I. Mở bài
-Giới thiệu về tác giả Vũ Bằng (giới thiệu khái quát về cuộc đời, tiểu sử và đặc điểm sáng tác của tác giả…)
-Giới thiệu về thể loại tùy bút
-Giới thiệu về văn bản “Mùa xuân của tôi” (giới thiệu khái quát hoàn cảnh ra đời, xuất xứ, giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật…)
II. Thân bài
1.Cảm nhận về quy luật tình cảm của con người với mùa xuân
-Ai cũng chuộng mùa xuân
-Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió
-Ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con, ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng
-Nghệ thuật: điệp ngữ
-Giọng văn: nhẹ nhàng, say đắm
⇒Tình yêu mùa xuân là điều hiển nhiên, luôn tồn tại trong sâu thẳm trái tim mỗi người, đấy là một quy luật.
2.Cảnh sắc và không khí mùa xuân Hà Nội
-Thời tiết: mưa riêu riêu, gió lành lạnh
-Âm thanh:
+Tiếng nhạn kêu trong đêm
+Tiếng trống vọng chèo từ xa
+Câu hát ân tình của cô gái đẹp
-Khung cảnh gia đình: bàn thờ, đèn nên, nhang trầm và tình cảm gia đình yêu thương, gắn bó
-Nghệ thuật: sử dụng hình ảnh so sánh mới mẻ, sinh động, hấp dẫn diến tá ức sống của mùa xuân
+Mùa xuân khơi dậy sức sống trong thiên nhiên và con người
+Mùa xuân thần thánh
⇒Mùa xuân đã khơi dậy sức sống cho muôn vật, muôn loài và cho cả con người. Mùa xuân đất Bắc có những nét đặc trưng riêng mà không nơi nào có được. Tất cả được thể hiện trong tình yêu và nỗi niềm thương nhớ mùa xuân đất Bắc của tác giả
3.Cảnh sắc và không khí màu xuân đất Bắc sau ngày rằm tháng Giêng
-Tết hết mà chưa hết hẳn, đào phai mà nhụy vẫn còn phong
-Có không mướt xanh nhưng nức một mùi hương man mác
-Trời đã hết nồm, mưa xuân thay thế cho mưa phùn
-Con người trở về với bữa cơm gia đình giản dị
-Các trò vui ngày Tết cũng tạm thời kết thúc
III.Kết bài
-Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản
+Nội dung: Cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân Hà Nội và miền Bắc được cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương da diết của một người xa quê
+Nghệ thuật: từ ngữ, hình ảnh phong phú, giàu sức gợi, nhiều liên tưởng hấp dẫn, độc đáo..
-Cảm nhận của bản thân về màu xuân
Các bài Soạn văn lớp 7 siêu ngắn được biên soạn bám sát câu hỏi sgk Ngữ Văn lớp 7 Tập 1, Tập 2 giúp bạn dễ dàng soạn bài Ngữ Văn 7 hơn.
Copyright © 2021 HOCTAP247