Read - Unit 3 trang 31 SGK Tiếng Anh 8

Lý thuyết Bài tập

Tóm tắt bài

Đề bài

READ.

Click tại đây để nghe:

 


Lan’s mother, Mrs. Quyen, is at her local community center. She is reading one of the posters on the wall.

Safety Precautions in the Home

- You must put all chemicals and drugs in locked cupboards. Children may drink or eat these things because they look like soft drinks or candy.

- You must not let children play in the kitchen. The kitchen is a dangerous place.

- You have to make sure children do not play with matches. Each year, fire destroys homes and injures children because someone plays with matches. Remember, it only takes one match to cause a fire.

- You must cover electrical sockets so that children do not try to put anything into them. Electricity can kill.

- You have to keep all dangerous objects out of children's reach. These include scissors, knives, and small objects such as beads.

Dịch bài:

Bà Quyên, mẹ của Lan đang ở trung tâm cộng đồng địa phương. Bà đang đọc một trong những tấm áp phích treo trên tường.

Cảnh báo an toàn trong nhà

- Bạn phải để toàn bộ hoả chất và thuốc uổng vào tủ có khoá. Trẻ có thể uống hoặc ăn những thứ này bởi vì chúng có vẻ giống các loại nước giải khát hay kẹo.

- Bạn không được phép cho trẻ chơi ở trong bếp. Bếp là một nơi nguy hiểm.

- Bạn phải chắc rằng trẻ không chơi diêm. Mỗi năm, hỏa hoạn thiêu hủy nhà cửa và làm trẻ bị thương bởi vì có người chơi diêm. Nên nhớ rằng chỉ một que diêm cũng gây hỏa hoạn.

- Bạn phải che đậy các nguồn điện để trẻ không thể đặt bất cứ thứ gì vào chúng. Điện có thể tàm chết người.

- Bạn phải đặt tẩt cả các vật nguy hiểm ra khỏi tầm với của trẻ. Những vật này gồm kẻo, dao và các đè vật nhỏ như hạt cườm.

1. Answer

True or false? Check () the boxes. Correct the false sentences.

(Đúng hay sai? Em hãy đánh dấu () vào cột đúng và sửa câu sai lại cho đúng.)

 

T

F

a) It is safe to leave medicine around the house.

 

 

b) Drugs can look like candy.

 

 

c) A kitchen is a suitable place to play.

 

 

d) Playing with one match cannot start a fire.

 

 

e) Putting a knife into an electrical socket is dangerous.

 

f) Young children do not understand that many household objects are dangerous

 

 

 

T

F

a) It is safe to leave medicine around the house.

 

 

b) Drugs can look like candy.

 

 

c) A kitchen is a suitable place to play.

 

 

d) Playing with one match cannot start a fire.

 

 

e) Putting a knife into an electrical socket is dangerous.

 

f) Young children do not understand that many household objects are dangerous

 

 

 

T

F

a) It is safe to leave medicine around the house.

⟶ It is safe to keep medicine in locked cupboards.

 

b) Drugs can look like candy.

 

c) A kitchen is a suitable place to play.

⟶ A kitchen is a dangerous place.

 

d) Playing with one match cannot start a fire.

⟶ A match/ Playing with one match can start a fire.

 

e) Putting a knife into an electrical socket is dangerous.

 

f) Young children do not understand that many household objects are dangerous

 

 

T

F

a) It is safe to leave medicine around the house.

⟶ It is safe to keep medicine in locked cupboards.

 

b) Drugs can look like candy.

 

c) A kitchen is a suitable place to play.

⟶ A kitchen is a dangerous place.

 

d) Playing with one match cannot start a fire.

⟶ A match/ Playing with one match can start a fire.

 

e) Putting a knife into an electrical socket is dangerous.

 

f) Young children do not understand that many household objects are dangerous

 

Tạm dịch:

 

T

F

a) Để thuốc quanh nhà là an toàn.

⟶ Để thuốc trong tủ có khóa mới an toàn.

 

b) Thuốc có thể trông giống như viên kẹo.

 

c) Nhà bếp là nơi phù hợp để chơi đùa.

⟶ Nhà bếp là nơi nguy hiểm.

 

d) Chơi với một que diêm không thể gây hỏa hoạn.

⟶ Một que diêm/ Chơi với một que diêm có thể gây hỏa hoạn.

 

e) Đặt một con dao vào ổ điện là nguy hiểm.

 

f) Trẻ em không hiểu rằng rất nhiều vật dụng gia đình nguy hiểm.

 

 

T

F

a) Để thuốc quanh nhà là an toàn.

⟶ Để thuốc trong tủ có khóa mới an toàn.

 

b) Thuốc có thể trông giống như viên kẹo.

 

c) Nhà bếp là nơi phù hợp để chơi đùa.

⟶ Nhà bếp là nơi nguy hiểm.

 

d) Chơi với một que diêm không thể gây hỏa hoạn.

⟶ Một que diêm/ Chơi với một que diêm có thể gây hỏa hoạn.

 

e) Đặt một con dao vào ổ điện là nguy hiểm.

 

f) Trẻ em không hiểu rằng rất nhiều vật dụng gia đình nguy hiểm.

 

2. Ask and answer.

(Hỏi và trả lời)

a) Why must we put all chemicals and drugs in locked cupboards?

Because children often try to eat and drink them.

b)   Why mustn’t we let children play in the kitchen?

Because________________________________ .

c)    Why mustn’t children play with matches?

Because________________________________ .

d)   Why must we cover electrical sockets?

Because________________________________ .

e)   Why do we have to put all dangerous objects out of children’s reach?

Because _______________________________ .

Hướng dẫn giải

a. Because children often try to eat and drink them.

b. Because the kitchen is a dangerous place.

c. Because one match can cause a fire and fire destroys homes and injures children.

d. Because children cannot put anything into electric sockets. Electricity can kill them.

e. Because they can injure and even kill children.

Tạm dịch:

a) Tại sao chúng ta phải đặt tất cả hóa chất và thuốc uống trong tủ bị khóa?

=> Bởi vì trẻ em thường cố ăn và uống chúng.

b) Tại sao chúng ta không được để trẻ em chơi trong nhà bếp?

=> Bởi vì nhà bếp là một nơi nguy hiểm.

c) Tại sao trẻ em không được chơi với que diêm?

=> Bởi vì một que diêm có thể gây ra hỏa hoạn và hỏa hoạn có thể phá hủy nhà cửa và làm trẻ em bị thương.

d) Tại sao chúng ta phải bịt các ổ cắm điện?

=> Bởi vì trẻ em không thể đặt bất cứ thứ gì vào ổ cắm điện. Điện có thể giết chết chúng.

e) Tại sao chúng ta phải đặt tất cả các vật nguy hiểm ngoài tầm với của trẻ?

=> Bởi vì chúng có thể làm tổn thương và thậm chí giết chết trẻ em.

Copyright © 2021 HOCTAP247