a. Đốt than trong lò: \(C + O_2 \xrightarrow[]{t^o} CO_2\)
- Là phản ứng oxi hóa- khử:
+ C là chất khử vì là chất chiếm oxi;
+ \(O_2\) là chất oxi hóa vì là chất nhường oxi;
- Lợi ích; Cung cấp nhiệt lượng cho đời sống, sinh hoạt cả con người: nấu chín thức ăn, đun nước uống, sấy khô hoa quả,...
- Tác hại: Sinh ra khí \(CO_2\) là chất khí không duy trì sự cháy và sự hô hấp, có hại cho sức khỏe con người. Nồng độ \(CO_2\) trong không khí cao sẽ làm tăng nhiệt độ của Trái đất ( hiệu ứng nhà kính), phản ứng tỏa nhiệt mạnh là nguyên nhân gây ra các vụ cháy vật liệu, đồ dùng bằng gỗ, cháy rừng,...
b. Dùng cacbon oxit khử sắt (III) oxit trong luyện kim:
\(Fe_2O_3 + 3CO \xrightarrow[]{t^o} 2Fe + 3CO_2\)
- Là phản ứng oxi hóa - khử:
+ CO là chất khử vì là chất chiếm oxi;
+ \(Fe_2O_3\) là chất oxi hóa vì là chất nhường oxi.
- Lợi ích: Điều chế ra kim loại sắt (Fe) dùng để sản xuất ra các vật liệu đồ dùng bằng sắt ví dụ như: sắt thép xây dựng nhà, công trình cầu cống, phương tiện giao thông, máy móc,...
- Tác hại: Ô nhiễm môi trường, nước thải trong quá trình luyện kim có chứa kim loại nặng có hại cho động vật, thực vật, sinh ra khí \(CO_2\).
c. Nung vôi:
\(CaCO_3 \xrightarrow[]{t^o} CaO + CO_2\)
- Lợi ích: Sản xuất vôi sống (CaO) được dùng nhiều trong các ngành xây dựng ( vật liệu kết dính) công nghiệp, nông nghiệp.
- Tác hại: Gây ô nhiễm môi trường, khói của lò nung vôi chứa nhiều khí \(CO_2\)
d. Sắt bị gỉ trong không khí:
\(4Fe + 3O_2 \xrightarrow[]{t^o} 2Fe_2O_3\)
- Là phản ứng oxi hóa - khử:
+ Fe là chất khử vì là chất chiếm oxi;
+ \(O_2\) là chất oxi hóa vì là chất nhường oxi.
- Tác hại: Những đồ dùng, vật liệu làm bằng sắt tiếp xúc với không khí sẽ bị gỉ hỏng theo thời gian.
Copyright © 2021 HOCTAP247