Soạn bài: Ca dao hài hước (Siêu ngắn)

Lý thuyết Bài tập

Tóm tắt bài

Câu 1 (trang 91 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

- Việc dẫn cưới và thách cưới không bình thường đó là màn tự trào về cảnh nghèo của người lao động.

   + Chàng trai dẫn cưới: voi, trâu, bò thế nhưng lại viện đủ lí do để khước từ.

   + Cô gái thách cưới “một nhà khoai lang”.

=>Lời thách cưới và dẫn cưới mang tính hài hước chứng minh họ yêu đời, lạc quan.

=>Thể hiện một triết lý nhân sinh: đặt tình nghĩa cao hơn của cải.

- Bài ca dao có giọng hài hước, dí dỏm, đáng yêu vì có những yếu tố nghệ thuật đặc sắc sau:

   + Lối nói khoa trương, vui tươi: dẫn voi, trâu, bò, nhà khoai lang…

   + Cánh nói đối lập, phủ định: dẫn voi/sợ quốc cấm, dẫn trâu/sợ họ máu hàn, dẫn bò/ sợ họ co gân, dẫn gà lợn/khoai lang.

Câu 2 (trang 91 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

- Tiếng cười ở các bài 2, 3, 4 là tiếng cười đả kích, châm biếm, phê phán xã hội.

- Tiếng cười ở bài 1 là tiếng cười tự trào

Bài 2: - Làm trai … sức trai >< khom lưng … gánh 2 hạt vừng

          (Bản lĩnhsức mạnh)         (yếu đuối)

-> Nghệ thuật phóng đại kết hợp với thủ pháp đối lập nhằm phê phán loại đàn ông yếu đuối không đáng sức trai.

Bài 3: Chồng người đi ngược về xuôi ><chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo

            (đảm đang)                                     (Vô tích sự)

-> Hình ảnh người đàn ông hiện lên vừa hài hước vừa thảm hại: èo uột, lười nhác, ăn bám vợ, suốt ngày ru rú ở xó bếp, không còn phong độ của bậc nam nhi.

Bài 4:

- Lỗ mũi…gánh lông >< râu rồng trời cho.

- Ngáy o o >< cho vui nhà.

- Hay ăn quà >< về nhà đỡ cơm.

- Đầu ..rác… rơm >< hoa thơm rắc đầu.

-> Châm biếm nhẹ nhàng về loại phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên qua cái nhìn nhân hậu và cảm thông của dân gian.

Câu 3 (trang 91 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao hài hước:

- Cường điệu, phóng đại, tương phản, đối lập.

- Hư cấu dựng cảnh tài tình.

- Dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.

- Có nhiều liên tưởng độc đáo, bất ngờ, lí thú.

- Khắc họa nhân vật bằng những nét điển hình có giá trị khái quát cao.

Câu 1 (trang 92 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Lời thách cưới của cô gái: “Nhà em thách cưới một nhà khoai lang” là một lời ứng xử khôn khéo, thông minh.

- Cô gái không mặc cảm mà bằng lòng với cảnh nghèo.

- Cô gái tỏ ra vui vẻ, thích thú.

- Cô gái vô tư, thanh thản, lạc quan, yêu đời.

=>Tiếng cười tự trào của người lao động đáng yêu và đáng trân trọng vì họ vô tư, hồn nhiên, lạc quan ngay trong cảnh nghèo.

Câu 2 (trang 92 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

-Lấy chồng cho đỡ nắng mưa

Chẳng ngờ chồng lại ngủ trưa đến giờ

-Gái sao chồng đánh chẳng chừa,

Đi chợ vẫn giữ cùi dừa bánh đa.

-Sông bao nhiêu nước cũng vừa,

Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng

-Thầy cúng ngồi cạnh giường thờ

Mồm thì lẩm bẩm tay sờ đĩa xôi

-Số cô chẳng giàu thì nghèo

Ngày ba mươi tết thịt treo trong nhà

Số cô có mẹ có cha

Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông…

Copyright © 2021 HOCTAP247