Trang chủ Lớp 11 Soạn văn Lớp 11 SGK Cũ Viết bài làm văn số 2: Nghị luận văn học Dàn ý Cảm nghĩ về ngôn ngữ, âm điệu ca dao, tục ngữ, thành ngữ trong bài Thương vợ

Dàn ý Cảm nghĩ về ngôn ngữ, âm điệu ca dao, tục ngữ, thành ngữ trong bài Thương vợ

Lý thuyết Bài tập

Tóm tắt bài

Đề bài

Đề bài: Cảm nghĩ của anh chị về ngôn ngữ, âm điệu ca dao, tục ngữ, thành ngữ trong bài Thương vợ của Trần Tế Xương

Hướng dẫn giải

-Đôi nét về tác giả Trần Tế Xương và bài thơ Thương vợ: Tác giả với tư tưởng li tâm Nho giáo. Thương vợ là một trong số những bài thơ tiêu biểu thể hiện tấm lòng thương vợ của Trần Tế Xương

-Ngoài giá trị nội dung tương đối nổi bật, bài thơ còn thành công bởi việc vận dụng thành công ngôn ngữ, âm điệu ca dao, tục ngữ, thành ngữ

1.Dấu hiệu của ca dao, thành ngữ, tục ngữ trong bài thơ

-Sự vận dụng thành ngữ, ca dao, tục ngữ được thể hiện ở hai cặp câu thực và luận trong bài:

    + “Lặn lội thân cò khi quãng vắng

Eo sèo mặt nước buổi đò đông”

    + “Một duyên hai nợ âu đành phận

Năm nắng mười mưa dám quản công”

⇒Nét nghệ thuật tiêu biểu này đóng vai trò to lớn trong thể hiện nỗi niềm thương vợ của Trần Tế Xương

2.Vai trò, tác dụng của việc vận dụng thành công ngôn ngữ, âm điệu ca dao, tục ngữ, thành ngữ

-Hai câu thực:

    + “Lặn lội thân cò khi quãng vắng”: Lấy ý từ câu ca dao: “Con cò lặn lội bở sông”

    + ”Lặn lội”: Sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng ⇒ vận dụng sáng tạo, đảo lặn lội lên đầu nhấn mạnh nỗi gian truân vất vả

    + Hình ảnh “thân cò”: gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn ⇒ gợi tả nỗi đau thân phận và mang tình khái quát : vận dụng sáng tạo hình ảnh ca dao, dùng thân cò càng làm tăng nỗi gian truân của bà Tú

    + “khi quãng vắng”: thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu

⇒ Sự vất vả gian truân của bà Tú càng được nhấn mạnh thông qua sử dụng sáng tạo ca dao

    + Eo sèo… buổi đò đông: gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc

    + Buổi đò đông: Gợi liên tưởng đến câu ca dao: “Con ơi nhớ lấy câu này- Đò đông chớ lội, đò đầy chớ qua”: Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cảnh đông đúc cũng chứa đầy những sự nguy hiểm, lo âu

-Hai câu luận:

    + “Một duyên hai nợ”: ý thức được việc lấy chồng là duyên nợ nên “âu đành phận”, không than vẫn

    + nắng mưa”: chỉ vất vả

    + “năm”, “mười”: số từ phiếm chỉ số nhiều

⇒ “Năm nắng mười mưa”: thành ngữ chéo gợi phẩm chất tần tảo của Bà Tú

    + “dám quản công”: Đức hy sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại.

⇒ Câu thơ vận dụng sáng tạo thành ngữ, sử dụng từ phiếm chỉ vừa nói lên sự vất vả gian lao vừa nói lên đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú

⇒ Nhận xét: Âm điệu ca dao, thành ngữ đã được Tế Xương vận dụng một cách sáng tạo để thể hiện nỗi lo âu vất vả trong công việc hằng ngày của bà Tú, đồng thời càng thêm nhấn mạnh cho vẻ đẹp của bà và thể hiện tấm lòng thương vợ sâu sắc của ông Tú

-Khẳng định lại vai trò của việc vận dụng thành công ngôn ngữ, âm điệu ca dao, tục ngữ, thành ngữ trong việc thể hiện thành công nội dung tác phẩm

-Liên hệ trình bày cảm nhận cá nhân về nét đặc sắc nghệ thuật này

Copyright © 2021 HOCTAP247