Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng người ta sử dụng

Câu hỏi :

Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng người ta sử dụng đồng thời ba ánh sáng đơn sắc có bước sóng lần lượt là \({{\lambda }_{1}}=0,48\mu m\) ; \({{\lambda }_{2}}=0,64\mu m\) và \({{\lambda }_{3}}=0,72\mu m\). Số vân sáng đơn sắc quan sát được ở giữa hai vân sáng gần nhất và cùng màu với vân sáng trung tâm là

A. 26. 

B. 21.   

C. 16.  

D. 23.

* Đáp án

B

* Hướng dẫn giải

Ta có : \({{x}_{\equiv }}={{k}_{1}}{{i}_{1}}={{k}_{2}}{{i}_{2}}={{k}_{3}}{{i}_{3}}\)\(\Leftrightarrow \)\(48{{k}_{1}}=64{{k}_{2}}=72{{k}_{3}}\)

               BCNN của 48,64,56 là:  LCM(LCM( 48,64), 72) = 576

               Ta có : \({{k}_{1}}=\frac{576}{48}=12\); \({{k}_{2}}=\frac{576}{64}=9\); \({{k}_{3}}=\frac{576}{72}=8\)

               Tổng số vân sáng chưa tính trùng: \(N=\left( {{k}_{1}}-1 \right)+\left( {{k}_{2}}-1 \right)+\left( {{k}_{3}}-1 \right)\) = 11+8+7=26 vân.

               . Số vân trùng giữa \({{\lambda }_{1}}\) và \({{\lambda }_{2}}\): \({{k}_{1}}=\frac{4}{3}{{k}_{2}}\)là số từ 1 đến 8 mà chia hết cho 3 có 2 bức xạ.

               . Số vân trùng giữa \({{\lambda }_{1}}\) và \({{\lambda }_{3}}\): \({{k}_{1}}=\frac{3}{2}{{k}_{3}}\)là số từ 1 đến 7 mà chia hết cho 2 có 3 bức xạ.

               . Số vân trùng giữa \({{\lambda }_{2}}\) và \({{\lambda }_{3}}\): \({{k}_{2}}=\frac{9}{8}{{k}_{3}}\)là số từ 1 đến 7 mà chia hết cho 8 không có bức xạ.

               Vậy có \({{N}_{\equiv }}=2+3=5\)\(\Rightarrow \) Số vân thực tế là: N = 26 – 5 = 21 vân.

Copyright © 2021 HOCTAP247