Có 100ml dung dịch H2SO4 98%, khối lượng riêng là 1,84 g/ml. Người ta muốn pha chế loãng thể tích H2SO4 trên thành dung dịch H2SO4 20%:
a) Tính thể tích nước cần dùng để pha loãng?
b) Khi pha loãng phải tiến hành như thế nào?
Câu a:
Cách 1: Dựa vào các công thức tính toán
\(\begin{array}{l} m = D.V\\ C\% = \frac{{{m_{ct}}}}{{{m_{dd}}}}.100\\ {m_{dung{\rm{ }}dich}} = {m_{dung{\rm{ }}moi}} + {m_{chat\tan }} \end{array}\)
Thể tích nước cần dùng để pha loãng.
Khối lượng của 100ml dung dịch axit 98%
100ml × 1,84 g/ml = 184g
Khối lượng H2SO4 nguyên chất trong 100ml dung dịch trên
Khối lượng dung dịch axit 20% có chứa 180,32g H2SO4 nguyên chất.
Khối lượng nước cần bổ sung vào 100ml dung dịch H2SO4 98% để có được dung dịch 20%.
901,6g – 184g = 717,6g
Vì khối lượng riêng của nước là 1 g/ml nên thể tích nước cần bổ sung là 717,6 ml.
Cách 2: Dựa vào sơ đồ đường chéo
Muốn pha loãng dung dịch, ta sử dụng nước, coi nước là axit có nồng độ là O.
Khối lượng dung dịch axit sunfuric là:
m = D. V = 1,84 . 100 = 184 (g)
Áp dụng sơ đồ đường chéo:
Ta có tỉ lệ:
\(\frac{{184}}{x} = \frac{{20}}{{78}} \Rightarrow x = 717,6(gam)\)
Câu b:
Cách tiến hành khi pha loãng
Chú ý: Không được đổ nước vào axit 98%, axit sẽ bắn vào da, mắt ... và gây bỏng rất nặng.
-- Mod Hóa Học 10
Copyright © 2021 HOCTAP247