-Đặng Trần Côn chưa rõ năm sinh, năm mất, quê ở làng Nhân Mục, nay thuộc quận Thanh Xuân, Hà Nội
-Ông sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII
-Ngoài sáng tác chính là Chinh phụ ngâm, ông còn sáng tác thơ chữ Hán và viết một số bài phú bằng chữ Hán
-Sau khi ra đời, Chinh phụ ngâm khúc được nhiều người diễn Nôm. Bản diễn Nôm này từng được xem là của Đoàn Thị Điểm (1705-1748), một phụ nữ có tài sắc, người làng Giai Phạm, huyện Văn Giang, xứ Kinh Bắc, nay là huyện Yên Mĩ, tỉnh Hưng Yên. Tuy nhiên, có ý kiến lại cho là của Phan Huy Ích
1. Hoàn cảnh ra đời
-Chinh phụ ngâm khúc là khúc ngâm về nỗi lòng sầu thương, nhớ nhung của người vợ có chồng ra chiến trận. Cả bản nguyên tác chữ Hán và bản diễn Nôm được dùng đều là kiệt tác trong lịch sử văn học Việt Nam
-Đoạn trích nói về tâm trạng của người vợ ngay sau phút chia li. Nhan đề do người soạn sách đặt
2. Bố cục (3 phần)
-Phần 1 (4 câu đầu): Nỗi buồn trống trải của lòng người trước cuộc chia li
-Phần 2 (4 câu tiếp): Nỗi buồn xót xa, quyến luyến
-Phần 3 (còn lại): Nỗi sầu trước cảnh vật rộng lớn
3. Giá trị nội dung
Đoạn ngâm khúc cho thấy nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau lúc tiễn chồng ra trận. Nỗi sầu này vừa có ý nghĩa tố cáo chiến tranh phi nghĩa, vừa thể hiện niềm khát kháo hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ
4. Giá trị nghệ thuật
-Ngôn từ vô cùng điêu luyện
-Sử dụng phép đối lập tài tình
-Sử dụng nhiều hình ảnh mang tính ước lệ, tượng trưng
-Sử dụng điệp ngữ
I. Mở bài
-Giới thiệu khái quát về tác giả Đặng Trần Côn và các bản diễn Nôm
-Giới thiệu khái quát về tác phẩm Chinh phụ ngâm khúc và đoạn trích Sau phút chia li (hoàn cảnh ra đời, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật…)
II. Thân bài
1.Bốn câu thơ đầu
-Chàng, thiếp: cách xưng hô thân mật, gần gũi, thể hiện cuộc sống vợ chồng yên ấm, hạnh phúc
-Sử dụng hình ảnh đối lập:
+Chàng đi – thiếp về
+Cõi xa mưa gió – buồng cũ chiếu chăn
⇒Chàng thì ra nơi chiến trận hiểm nguy, thiếp trở về với tổ ấm hạnh phúc cô đơn, từ đó, nhấn mạnh sự xa cách khắc nghiệt và hiện thực chia li phũ phàng
-Hình ảnh mang tính ước lệ, tượng trưng cho sự xa cách: mây biếc, núi xanh kết hợp với các động từ “tuôn”, “trải” làm cho nỗi buồn chia li trở nên da diết, dài rộng đến không cùng
⇒Bốn câu thơ đầu vẽ nên không gian rộng lớn, vô cùng, vô tận gộ nỗi buồn chia li, nỗi xót xa cô đơn khi hạnh phúc bị chia cắt
2.Bốn câu tiếp theo
-Địa danh: Hàm Dương, Tiêu Tương – tượng trưng cho vị trí xa cách của hai vợ chồng
-Nghệ thuật:
+Đối lập: chàng ngảnh lại – thiếp trông sang
+Điệp từ: Hàm Dương, Tiêu Tương
+Đảo vị trí của hai địa danh
⇒Nhấn mạnh nỗi sầu xa cách
⇒Trong bốn câu thơ này, nỗi buồn được tô đậm thêm, nỗi buồn chia li trở thành nỗi sầu muộn
3.Bốn câu thơ còn lại
-Nghệ thuật đối lập:
+Trông lại – chẳng thấy
+Chàng – thiếp
-Điệp từ: cùng, thấy, ngàn dâu, ai
-Tính từ chỉ mức độ: xanh xanh, xanh ngắt
-Sử dụng động từ chỉ trạng thái “sầu” và câu hỏi tu từ
⇒Nỗi buồn biệt lí đã trở thành một nỗi sầu thương nặng trĩu trong tâm hồn người chinh phụ
III.Kết bài
-Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
+Nội dung: nỗi sầu muộn của người chinh phụ và sự lên án, tố cáo chiến tranh phi nghĩa
+Nghệ thuật: ngôn từ điêu luyện, nghệ thuật đối lập, sử dụng điệp ngữ…
Các bài Soạn văn lớp 7 siêu ngắn được biên soạn bám sát câu hỏi sgk Ngữ Văn lớp 7 Tập 1, Tập 2 giúp bạn dễ dàng soạn bài Ngữ Văn 7 hơn.
Copyright © 2021 HOCTAP247