Trang chủ Lớp 11 Soạn văn Lớp 11 SGK Cũ Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mạc Tử Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử - Văn hay lớp 11

Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử - Văn hay lớp 11

Lý thuyết Bài tập

Tóm tắt bài

Với bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của nhà thơ Hàn Mặc Tử, .com xin gửi đến các bạn bài Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ ngắn gọn và đầy đủ nhất. Cùng tham khảo qua bài viết dưới đây nhé!

Câu 1 (Trang 39 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

  •  Câu thơ mở đầu bài thơ "Sao anh không về chơi thôn Vĩ?"

-  Như là một câu hỏi gợi lên cảm giác trách móc, đó cũng là lời mời tha thiết của cô gái thôn Vĩ với nhà thơ Hàn Mặc Tử

- Cách sử dụng từ “về chơi” gợi lên sự gần gũi và thân quen, như là một nơi thường xuyên ghé thăm chứ không phải mới đến lần đầu

- Ở đây ta có thể hiểu rằng nhà thơ như đang tự trách mình và khao khát của người đi xa mong trở về thôn Vĩ chơi

- Câu hỏi trong vọng tưởng ấy làm sống dậy trong tâm hồn nhà thơ nhưng cảm xúc. Đó là:

+ Hình ảnh thôn Vĩ tượng trưng cho nơi có người nhà thơ thương mến

+ Khao khát, là những kỉ niệm sâu sắc và là những hình ảnh đẹp đẽ, thân yêu

  • Hai câu thơ tiếp vừa tả cảnh, nhà thơ vừa gợi tình cảm của mình:

"Vườn ai mướt quá xanh như ngọc

Lá trúc chen ngang mặt chữ điền"

+ Những ấn tượng mạnh mẽ về cô gái còn lưu lại trong trí nhớ của tác giả đó là gương mặt chữ điền, phúc hậu

+ Câu thơ như bao quát tầm nhìn ở phía trước của người quan sát: hình ảnh hàng cau thẳng tắp trong nắng sớm

+ Cách quan sát của nhà thơ rất tinh tế: thấy được sự giao hòa của cảnh vật

+ Câu thơ gợi được cái nắng gió của miền Trung, nắng chói chang, rực rỡ ngay từ lúc bình minh

=> Tóm lại, Bốn câu thơ vẽ nên một bức tranh thiên nhiên thơ mộng, con người mang vẻ đẹp kín đáo dịu dàng. Qua đó cũng bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu người tha thiết cùng những niềm băn khoăn, day dứt của nhà thơ.

soạn bài đây thôn vĩ dạ

Xem thêm: Giới thiệu về tác giả Hàn Mặc Tử

Dàn ý, phân tích, tìm hiểu Đây thôn Vĩ Dạ

Câu 2 (Trang 39 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

   Ở khổ thơ, tâm trí Hàn Mặc Tử hướng về hình ảnh không thể tách rời thôn Vĩ Dạ, đó là sông Hương với nét tiêu biểu cho xứ Huế êm đềm, thơ mộng:

"Gió theo lối gió, mây đường mây,

Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay...

Thuyền ai đậu bến sông trăng đó,

Có chở trăng về kịp tối nay?"

   Hình ảnh gió, mây, sông, trăng trong khổ thơ thứ hai:

- Không gian mênh mông có đủ gió, mây, sông, nước, trăng, hoa.

- "Gió theo lối gió mây đường mây": cách ngắt nhịp 4/3 gợi tả không gian gió mây chia lìa như một nghịch cảnh đầy ám ảnh của sự chia lìa, xa cách.

- Dòng nước buồn thiu: nghệ thuật nhân hóa dòng sông trở thành một sinh thể mang tâm trạng gợi cảm giác u buồn. Dòng sông không thể tự buồn mà nhà thơ đã gửi nỗi buồn vào dòng sông.

- Hoa bắp lay: sự chuyển động rất nhẹ, động từ "lay" gợi một nỗi buồn hiu hắt, thưa vắng

→ Cảnh vật được nội tâm hóa bộc lộ nỗi đau thân phận, sự chia lìa xa cách.

- Cảnh vật buồn, lòng người cũng buồn: "Thuyền ai đậu bến sông trăng đó"

+ Hình ảnh "sông trăng" gợi sự liên tưởng đầy thi vị. Dòng sông tràn ngập ánh trăng vàng. Con thuyền vốn là hình ảnh có thực được nhìn qua con mắt của thi nhân trở thành một hình ảnh mộng tưởng. Thuyền đậu trên bến sông trăng để trở trăng về một nơi nào đó trong mơ.

- Nhà thơ sử dụng câu hỏi tu từ mang trạng thái băn khoăn, có gì đó khắc khoải, khẩn thiết: "Có trở trăng về kịp tối nay?" Chữ kịp khiến cho khoảng thời gian “tối nay” càng trở nên ngắn ngủi. Ta cảm nhận được sự lo sợ, một mặc cảm về hiện tại ngắn ngủi, Hàn Mặc Tử như đang muốn chạy đua cho kịp với thời gian

+ Đại từ phiếm chỉ “ai” gợi cảm giác mơ hồ, xa lạ, đầy ảo mộng như phong cách thơ của Hàn Mặc Tử

=> Khổ thơ thứ hai đã vẽ nên một bức tranh sông Hương nên thơ, huyền ảo, phảng phất tâm trạng u buồn, cô đơn của nhà thơ. Khổ thơ đã gieo vào lòng người đọc sự cảm thông sâu sắc trước niềm đau của thi nhân.

Câu 3 (Trang 39 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

   Ở khổ thơ thứ ba, nhà thơ bộc lộ tâm tư, tình cảm với người xứ Huế:

"Mơ khách đường xa, khách đường xa

Áo em trắng quá nhìn không ra...

Ở đây sương khói mờ nhân ảnh

Ai biết tình ai có đậm đà?"

- Trước hết, điệp ngữ khách đường xa, câu thơ mở đầu khổ thơ nhấn mạnh thêm nỗi xót xa, những lời tâm sự với chính mình

+ Tấm lòng tuy thiết tha hướng về thôn Vĩ  nhưng lại cảm thấy sự xa vời, khó tiếp cận

+ Trước lời mời của cô gái thôn Vĩ, có lẽ nhà thơ chỉ là người khách quá xa xôi

+ Điệp ngữ "khách đường xa" được lặp lại hai lần, đó là khoảng cách trong tâm tưởng nhà thơ, khoảng cách của hai thế giới

- Hình ảnh khó nắm bắt, mờ ảo của cả con người và cảnh vật thể hiện qua các từ ngữ: xa, trắng quá, sương khói, mờ, ảnh... tăng cảm giác khó nắm bắt

- Sống trong mơ mộng, hư ảo của sương khói Huế, màu áo dài cũng thấp thoáng, mờ ảo: "Áo em trắng quá nhìn không ra"

- Câu thơ cuối gợi chút hoài nghi khi sử dụng đại từ phiếm chỉ "ai", mở ra ý nghĩa của câu thơ

→ Những câu thơ gợi lên tình cảm tha thiết, đậm đà của tác giả nhưng chứa đựng nỗi xót xa, cô đơn, trống vắng

Câu 4 (Trang 39 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

   Nhận xét về tứ thơ và bút pháp của bài thơ:

  • Tứ thơ

- Tứ thơ là ý chính, ý lớn bao quát bài thơ, là điểm tựa cho sự vận động cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng toàn bài thơ

- Tứ thơ bắt đầu với cảnh đẹp thôn Vĩ bên dòng sông Hương: gợi lên những liên tưởng thực và ảo

+ Thể hiện nhiều nỗi niềm cảm xúc, suy tư về cảnh và người xứ Huế

+ Trạng thái mặc cảm, uẩn khúc, nhưng cũng chưa tin yêu, hi vọng

  • Bút pháp của bài thơ

- Kết hợp hài hòa giữa tả thực, tượng trưng, lãng mạn và trữ tình.

Thông qua phần Soạn bài Đây thôn vĩ dạ của nhà thơ Hàn Mặc Tử, hy vọng đây sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các bạn, Chúc các bạn học tốt!

 

 

 

 

Copyright © 2021 HOCTAP247