Muốn nhân hai phân số, ta nhân các tử với nhau và nhân các mẫu với nhau.
\(\frac{a}{b}.\frac{c}{d} = \frac{{a\,\,.\,\,c}}{{b\,\,.\,\,d}}\)
Ví dụ 1: Tính \(\frac{{ - 3}}{7}.\frac{2}{{ - 5}}\) .
Giải
\(\frac{{ - 3}}{7}.\frac{2}{{ - 5}} = \frac{{( - 3).2}}{{7.( - 5)}} = \frac{{ - 6}}{{ - 35}} = \frac{6}{{35}}\)
Từ các phép nhân: \(( - 2).\frac{1}{5} = \frac{{ - 2}}{1}.\frac{1}{5} = \frac{{( - 2).1}}{{1.5}} = \frac{{ - 2}}{5}\,\,\left( { = \frac{{( - 2).1}}{5}} \right)\)
\(\frac{{ - 3}}{{13}}.( - 4) = \frac{{ - 3}}{{13}}.\frac{{ - 4}}{1} = \frac{{( - 3).( - 4)}}{{13.1}} = \frac{{12}}{{13}}\,\,\left( { = \frac{{( - 3).( - 4)}}{{13}}} \right)\), ta có nhận xét:
Muốn nhân một số nguyên với một phân số (hoặc một phân số với một số nguyên), ta nhân số nguyên với tử của phân số và giữ nguyên mẫu.
Ví dụ 2: Tính
a. \(\frac{2}{3} + \frac{1}{5}.\frac{{10}}{7}\) b. \(\frac{7}{{12}} - \frac{{27}}{7}.\frac{1}{{18}}\)
c. \(\left( {\frac{{23}}{{41}} - \frac{{15}}{{82}}} \right).\frac{{41}}{{25}}\) d. \(\left( {\frac{4}{5} + \frac{1}{2}} \right).\left( {\frac{3}{{13}} - \frac{8}{{13}}} \right)\)
Giải
a. \(\frac{2}{3} + \frac{1}{5}.\frac{{10}}{7} = \frac{2}{3} + \frac{2}{7} = \frac{{14}}{{21}} + \frac{6}{{21}} = \frac{{20}}{{21}}\)
b. \(\frac{7}{{12}} - \frac{{27}}{7}.\frac{1}{{18}} = \frac{7}{{12}} - \frac{3}{{14}} = \frac{{49}}{{84}} - \frac{{18}}{{84}} = \frac{{31}}{{84}}\)
c. \(\left( {\frac{{23}}{{41}} - \frac{{15}}{{82}}} \right).\frac{{41}}{{25}} = \left( {\frac{{46}}{{82}} - \frac{{15}}{{82}}} \right).\frac{{41}}{{25}} = \frac{{31}}{{82}}.\frac{{41}}{{25}} = \frac{{31}}{{50}}\)
d. \(\left( {\frac{4}{5} + \frac{1}{2}} \right).\left( {\frac{3}{{13}} - \frac{8}{{13}}} \right) = \left( {\frac{8}{{10}} + \frac{5}{{10}}} \right).\left( {\frac{{ - 5}}{{13}}} \right) = \frac{{13}}{{10}}.\frac{{ - 5}}{{13}} = \frac{{ - 1}}{2}\)
Ví dụ 3:
a. Cho hai phân số \(\frac{1}{n}\) và \(\frac{1}{{n + 1}}\,\,(n \in \mathbb{Z},\,\,n > 0).\) Chứng tỏ rằng tích của hai phân số này bằng hiệu của chúng.
b. Áp dụng kết quả trên để tính giá trị các biểu thức sau:
\(A = \frac{1}{2}.\frac{1}{3} + \frac{1}{3}.\frac{1}{4} + \frac{1}{4}.\frac{1}{5} + \frac{1}{5}.\frac{1}{6} + \frac{1}{6}.\frac{1}{7} + \frac{1}{7}.\frac{1}{8} + \frac{1}{8}.\frac{1}{9}\)
\(B = \frac{1}{{30}} + \frac{1}{{42}} + \frac{1}{{56}} + \frac{1}{{72}} + \frac{1}{{90}} + \frac{1}{{110}} + \frac{1}{{132}}\)
Giải
a. \(\frac{1}{n}.\frac{1}{{n + 1}}\,\, = \frac{1}{{n(n + 1)}};\,\,\,\,\frac{1}{n} - \frac{1}{{n + 1}}\,\, = \frac{{n + 1 - n}}{{n(n + 1)}} = \frac{1}{{n(n + 1)}}\)
b. Áp dụng
\(A = \left( {\frac{1}{2} - \frac{1}{3}} \right) + \left( {\frac{1}{3} - \frac{1}{4}} \right) + \left( {\frac{1}{4} - \frac{1}{5}} \right) + \left( {\frac{1}{5} - \frac{1}{6}} \right) + \left( {\frac{1}{6} - \frac{1}{7}} \right) + \left( {\frac{1}{7} - \frac{1}{8}} \right) + \left( {\frac{1}{8} - \frac{1}{9}} \right)\)
\( = \frac{1}{2} - \frac{1}{9} = \frac{7}{{18}}\)
\(B = \frac{1}{{5.6}} + \frac{1}{{6.7}} + \frac{1}{{7.8}} + \frac{1}{{8.9}} + \frac{1}{{9.10}} + \frac{1}{{10.11}} + \frac{1}{{11.12}}\)
\( = \left( {\frac{1}{5} - \frac{1}{6}} \right) + \left( {\frac{1}{6} - \frac{1}{7}} \right) + \left( {\frac{1}{7} - \frac{1}{8}} \right) + \left( {\frac{1}{8} - \frac{1}{9}} \right) + \left( {\frac{1}{9} - \frac{1}{{10}}} \right) + \left( {\frac{1}{{10}} - \frac{1}{{11}}} \right) + \left( {\frac{1}{{11}} - \frac{1}{{12}}} \right)\)
\( = \frac{1}{5} - \frac{1}{{12}} = \frac{7}{{60}}\)
Bài 1: Cho phân số \(\frac{a}{b}\) và phân số \(\frac{a}{c}\) có \(b{\rm{ }} + {\rm{ }}c{\rm{ }} = {\rm{ }}a\,\,(a,\,b,\,c\, \in \mathbb{Z},\,b \ne 0,\,c\, \ne 0).\) Chứng tỏ rằng tích của hai phân số này bằng tổng của chúng. Thử lại với a = 8, b = -3.
Giải
Ta có \(\frac{a}{b}.\frac{a}{c} = \frac{{{a^2}}}{{bc}}\) (1)
\(\frac{a}{b} + \frac{a}{c} = \frac{{ac + ab}}{{bc}} = \frac{{a(c + b)}}{{bc}} = \frac{{a.a}}{{bc}} = \frac{{{a^2}}}{{bc}}\) (Vì c + b = a) (2)
Từ (1) và (2): \(\frac{a}{b}.\frac{a}{c} = \frac{a}{b} + \frac{a}{c}\) với b + c = a. \(a,\,b,\,c\, \in \mathbb{Z},\,b \ne 0,\,c\, \ne 0\)
Nếu a = 8, b = -3 thì c = a – b = 8 – (-3) = 11. Ta có:
\(\frac{8}{{ - 3}}.\frac{8}{{11}} = \frac{{64}}{{ - 33}}\) và \(\frac{8}{{ - 3}} + \frac{8}{{11}} = \frac{{8.11 + 8.( - 3)}}{{ - 33}} = \frac{{64}}{{ - 33}}\)
Bài 2: Tìm phân số tối giản \(\frac{a}{b}\) sao cho phân số \(\frac{a}{{b - a}}\) bằng 8 lần phân số \(\frac{a}{b}\).
Giải
Từ \(\frac{a}{{b - a}} = \frac{a}{b}.8\) suy ra
\(\begin{array}{l}ab = 8a(b - a)\\ab = 8ab - 8{a^2}\\8{a^2} = 7ab\\8a = 7b\,\,\,hay\,\,\frac{a}{b} = \frac{7}{8}\end{array}\)
Bài 3: Tìm số nguyên dương nhỏ nhất để khi nhân nó với mỗi một trong các phân số tối giản \(\frac{3}{4},\frac{{ - 5}}{{11}},\frac{7}{{12}}\) đều được tích là những số nguyên.
Giải
Gọi a là số nguyên dương cần tìm
Để \(\frac{{3a}}{4},\frac{{ - 5a}}{{11}},\frac{{7a}}{{12}}\)là những số nguyên thì a phải chia hết cho 4, cho 11, cho 12, a là số nguyên dương nhỏ nhất nên a là BCNN(4,11,12)=132.
Qua bài giảng Phép nhân phân số này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như :
Để cũng cố bài học xin mời các em cũng làm Bài kiểm tra Trắc nghiệm Toán 6 Bài 10 để kiểm tra xem mình đã nắm được nội dung bài học hay chưa.
Câu 2- Câu 5: Xem thêm phần trắc nghiệm để làm thử Online
Bên cạnh đó các em có thể xem phần hướng dẫn Giải bài tập Toán 6 Bài 10 sẽ giúp các em nắm được các phương pháp giải bài tập từ SGK Toán 6 tập 2
Bài tập 71 trang 37 SGK Toán 6 Tập 2
Bài tập 72 trang 37 SGK Toán 6 Tập 2
Bài tập 83 trang 25 SBT Toán 6 Tập 2
Bài tập 84 trang 25 SBT Toán 6 Tập 2
Bài tập 85 trang 25 SBT Toán 6 Tập 2
Bài tập 86 trang 25 SBT Toán 6 Tập 2
Bài tập 87 trang 26 SBT Toán 6 Tập 2
Bài tập 88 trang 26 SBT Toán 6 Tập 2
Bài tập 10.1 trang 26 SBT Toán 6 Tập 2
Bài tập 10.2 trang 26 SBT Toán 6 Tập 2
Bài tập 10.3 trang 26 SBT Toán 6 Tập 2
Bài tập 10.4 trang 26 SBT Toán 6 Tập 2
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Toán HOCTAP247 sẽ sớm trả lời cho các em.
Copyright © 2021 HOCTAP247