Đề bài: Cảm nhận của anh chị về hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong tác phẩm cùng tên
- Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu: là một nhà thơ lớn, một nhà thơ trữ tình chính trị, thơ ông luôn phản ánh những chặng đường đấu tranh gian khổ song cũng nhiều thắng lợi của dân tộc.
- Giới thiệu bài thơ Việt Bắc: hoàn cảnh sáng tác, nội dung chính của bài thơ.
1.Hình tượng thiên nhiên
a.Thiên nhiên Tây Bắc khắc nghiệt nhưng cũng thơ mộng, trữ tình
- Thiên nhiên vùng núi khắc nghiệt: “Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù”, “đêm thăm thẳm sương dày”, gây ra không ít những khó khăn cho đòng bào ta khi chiến đấu.
- Nhưng thiên nhiên cũng có nét thơ mộng, hiền hòa:
+ Thiên nhiên thân thuộc, đầm ấm, giản dị với hình ảnh những món ăn dân dã như: “trám bùi, măng mai”.
+ Có những nét đặc trưng cả thiên nhiên Việt Bắc: “rừng nứa, bờ tre”
+ Thiên nhiên đẹp như một bức tranh tứ bình với bốn mùa trong năm: xuân, hạ, thu, đông.
b.Thiên đồng hành cùng nhân dân, cán bộ trong kháng chiến
- Thiên nhiên Việt Bắc như một người đồng chí cùng đồng bào cán bộ đánh Tây: “Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây”.
- Thiên nhiên còn là bức tường thành vững chắc để bảo vệ nhân trong kháng chiến “Rừng che bộ đội rừng vây quân thù”
- Thiên nhiên mang ý nghĩa chiến lược, đóng góp không nhỏ cho sự thắng lợi của nhân dân ta trong kháng chiến.
2.Hình tượng con người Việt Bắc
a.Con người ân tình, ân nghĩa, gắn bó trung thành với cách mạng, với Đảng
- Tám câu thơ đầu là tâm trạng lưu luyến bịn rịn trong buổi chia tay:
+ Bốn câu trên, sử dụng điệp cấu trúc “mình về mình có nhớ” là lời ướm hỏi, khơi gợi lại những kỉ niệm về “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, về thiên nhiên Việt Bắc nghĩa tình.
+ Cách xưng hô “mình - ta” như lời tâm tình của đôi lứa yêu nhau khiến cuộc chia tay trở nên thân mật, giản dị.
+ Bốn câu thơ tiếp là nỗi lòng lưu luyến của cả người ở lại và ra đi thể hiện qua những từ ngữ diễn tả tâm trạng trực tiếp: “da diết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn”; không khí buổi chia tay thân tình, gần gũi: “áo chàm”, “cầm tay nhau”.
- Mười hai câu tiếp theo, với việc sử dụng điệp từ “nhớ”, là lời nhắn nhủ dưới hình thức câu hỏi: nhớ đến những ân tình trong khó khăn gian khổ, nhớ đến quang thời gian hoạt động cách mạng.
+ Con người Việt Bắc dù gian khó, vất vả những vẫn có tâm lòng thủy chung, cùng chia sẻ mọi “đắng cay ngọt bùi” trong kháng chiến: “chia củ sắn lùi”, “bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng”.
+ Những kỉ niệm ấm áp giữa bộ đội và đồng bào Việt Bắc: “lớp họ i tờ”, “giờ liên hoan”, “ca vang núi đèo”.
+ Luôn sát cánh cùng bộ đội trong cuộc kháng chiến: “Đất trời ta cả chiến khu một lòng”
b.Con người lao động với vẻ đẹp bình dị
- Hình ảnh những con người mang vẻ đẹp mộc mạc, cần cù “người mẹ ... địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”.
- “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”: gợi dáng vẻ khỏe khoắn, lớn lao của người lao động, với tâm thế làm chủ thiên nhiên, cuộc sống.
- Người lao động hiện lên với vẻ đẹp tài hoa, khéo léo và cần mẫn: “Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”
- “Nhớ cô em gái hái măng một mình”: “cô em gái”: hình ảnh cô gái hái măng một mình thể hiện sự chăm chỉ, chịu thương chịu khó của con người Việt Bắc.
- Con người say sưa cất tiếng hát, mộc mạc, chân thành, có tấm lòng thủy chung, nặng ân tình.
* Nhận xét: thiên nhiên núi rừng Việt Bắc và con người nơi đây luôn gắn bó khăng khít, không thể tách rời, thiên nhiên chính là yếu tố làm tôn lên vẻ đẹp con người.
- Khái quát giá trị nghệ thuật: thể thơ lục bát, lối đối đáp, cách xưng hô mình – ta, ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi…
- Khái quát giá trị nội dung: bài thơ là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến, là bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.
Copyright © 2021 HOCTAP247