Trang chủ Lớp 4 Tiếng việt Lớp 4 SGK Cũ Chủ điểm: Tiếng sáo diều Tuần 14 - Tập làm văn: Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật - Tiếng Việt 4

Tuần 14 - Tập làm văn: Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật - Tiếng Việt 4

Lý thuyết Bài tập

Tóm tắt bài

1.1. Nhận xét

Câu 1: Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:

Cái cối tân

Cái cối xinh xinh xuất hiện như một giấc mộng, ngồi chễm chệ giữa gian nhà trống.

U gọi nó là cái cối tân. Cái vành, cái áo đều làm bằng nan tre. Hai cái tai nó bằng tre già màu nâu. Mỗi tai có một cái lỗ tròn xoe. Lúc nào, tai cũng tỉnh táo để nghe ngóng, cối có hai hàm răng bằng gỗ dẻ. U gọi là dăm. Răng nó nhiều, ken vào nhau. Vậy nên, người ta nói "chật như nêm cối". Nói đến cối lại phải nói đến cần. Cái cần dài bằng tre đực vàng óng. Đầu cần là củ tre, có cái chốt. Cái chốt bằng tre mà rắn như đanh, móc vào tai cối. Từ chỗ tay cầm có cái thừng buộc vào xà nhà. Đẩy đi kéo lại, cối kêu ù ù.

Chọn được ngày lành tháng tốt, u đong một gánh thóc vàng ươm. Đổ vào lòng cối, u xay thử. Từ xung quanh cối, gạo lẫn trấu chảy xuống vành rào rào như mưa, u vốc ra một nắm, tãi ra, thổi phù phù. Cả vốc gạo chỉ lỏi một vài hạt thóc, u gật đầu nói: "Cối tuy mới, chưa thuần nhưng mà nó xay được thế này là nhất đấy!". Cứ thế ngày lại ngày qua đêm đêm tôi xay lúa với u. Đêm đêm tiếng cối ù ù vui cả xóm...

Cái cối xay cũng như những đồ dùng đã sống cùng tôi - cái võng đay, cái chiếu manh, cái mâm gỗ, cái giỏ cua, cái chạn bát, cái giường nứa... tất cả, tất cả chúng nó đều cất tiếng nói: "Chúng tôi được sống cùng với tuổi thơ anh. Chúng tôi hoàn toàn không muốn nhờ vả anh cái gì Chúng tôi chỉ muốn theo dõi từng bước anh đi..."

- Tân: mới.

- Nêm: mảnh cứng, nhỏ dùng để chêm cho chặt.

- Lỏi: sót lại.

- Chửa: chưa (cách nói ở một số địa phương Bắc Bộ).

- Thuẩn: quen việc.

a) Bài văn tả cái gì?

b) Tìm các phần mở bài, kết bài. Mỗi phần ấy nói điều gì?

c) Các phần mở bài, kết bài đó giống với những cách mở bài, kết bài nào đã học?

d)  Phần thân bài tả cái cối theo trình tự như thế nào?

Gợi ý:

a) Bài văn tả cái cối tân.

b) Các phần mở bài, kết bài:

  • Mở bài: Cái cối xinh xinh xuất hiện như một giấc mộng, ngồi chễm chệ giữa gian nhà trống: Giới thiệu về đồ vật miêu tả (cái cối).
  • Kết bài: Cái cối xay cũng như những đồ dùng đã sống cùng tôi - cái võng đay, cái chiếu manh, cái mâm gỗ, cái giỏ cua, cái chạn bát, cái giường nứa... tất cả, tất cả chúng nó đều cất tiếng nói: "Chúng tôi được sống cùng với tuổi thơ anh. Chúng tôi hoàn toàn không muốn nhờ vả anh cái gì Chúng tôi chỉ muốn theo dõi từng bước anh đi...": Tình cảm của bạn nhỏ đối với cái cối và các vật dụng khác trong nhà.

c) Các phần mở bài, kết bài đó giống với những cách mở bài, kết bài trong mở bài trực tiếp và kết bài mở rộng trong văn kể chuyện.

d)  Phần thân bài tả cái cối theo trình tự: Cái vành ⟶ cái áo ⟶ hai cái tai ⟶ lỗ tai ⟶ hàm răng cối ⟶ dăm ⟶ đầu cần ⟶ cái chốt ⟶ dây thừng buộc cần.

Câu 2: Theo em, khi tả một đồ vật, ta cần tả những gì?  

  • Tả bao quát toàn bộ đồ vật.
  • Tả những bộ phận có những đặc điểm nổi bật.
  • Thể hiện tình cảm với đồ vật.

1.2. Ghi nhớ

  • Bài văn miêu tả đồ vật có ba phần là mở bài, thân bài và kết bài.
  • Có thể mở bài theo kiểu trực tiếp hay gián tiếp và kết bài theo kiểu mở rộng hoặc không mở rộng.
  • Trong phần thân bài, trước hết, nên tả bao quát toàn bộ đồ vật, rồi tả những bộ phận có đặc điểm nổi bật.

1.3. Hướng dẫn luyện tập

Ở phần thân bài tả cái trống trường, một bạn học sinh đã viết:

Anh chàng trống này tròn như cái chum, lúc nào cũng chễm chệ trên một cái giá gỗ kê ở trước phòng bảo vệ. Mình anh ta được ghép bằng những mảnh gỗ đều chằn chặn, nở ở giữa, khum nhỏ lại hai đầu. Ngang lưng quấn hai vành đai to bằng con rắn cạp nong, nom rất hùng dũng. Hai đầu trống bịt kín bằng da trâu thuộc kĩ, căng rất phẳng.

Sáng sáng đi học tới gần trường, nghe thấy tiếng ồm ồm giục giã "Tùng! Tùng! Tùng!" là chúng tôi rảo bước cho kịp giờ học. Vào những lúc tập thể dục, anh trống lại "cầm càng" cho chúng tôi theo nhịp "Cắc, tùng! Cắc, tùng!" đều đặn. Khi anh ta"xả hơi" một hồi dài là lúc chúng tôi cũng được "xả hơi" sau một buổi học.

Em hãy:

a. Tìm câu văn tả bao quát cái trống

b. Nêu tên những bộ phận của cái trống được miêu tả

c. Tìm những từ ngữ tả hình dáng, âm thanh của cái trống

d. Viết thêm phần mở bài và kết bài để thành bài văn hoàn chỉnh

Gợi ý:

a. Câu văn tả bao quát cái trống: Anh chàng trống này tròn như cái chum, lúc nào cũng chễm chệ trên một cái giá gỗ kê ở trước phòng bảo vệ.

b. Tên những bộ phận của cái trống được miêu tả: mình trống, lưng, hai đầu.

c. Những từ ngữ tả hình dáng, âm thanh của cái trống: 

  • Hình dáng: Tròn như cái chum, mình trống được ghép bằng những mảnh gỗ dầu, ngang lưng quấn hai vành đai to như rắn cạp nong, nom rất hùng dũng; Hai đầu trống bịt kín da trâu thuộc kĩ, căng rất phẳng.

  • Âm thanh: Tiếng Ồm Ồm giục giã “Tùng! Tùng! Tùng báo hiệu giờ vào lớp, nhịp khắc “Cắc, tùng! Cắc, tùng!” cho học sinh tập thể dục, “xả hơi” một hồi dài là học sinh dược nghỉ.

d. Viết thêm phần mở bài và kết bài để thành bài văn hoàn chỉnh

  • Mở bài: Trong trí nhớ của mỗi học sinh, cái trống đã trở thành một người bạn vô cùng thân thiết.
  • Kết bài: Mãi về sau, dù chúng em có sống ở phương trời nào, chúng em vẫn không quên hình ảnh và những âm thanh quen thuộc của cái trống trường. Nó là một người vật gắn bó với chúng em trong suốt quãng thời gian cắp sách đến trường.
  • Thông qua bài giảng Tập làm văn: Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật, các em cần nắm được những nội dung kiến thức và kĩ năng trọng tâm và tiêu biểu như:
    • Nắm được các kiến thức về bài văn miêu tả đồ vật: cấu trúc, cách viết mở bài, thân bài, kết bài.
    • Viết được phần mở bài, kết bài để thành bài văn hoàn chỉnh.
  • Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Tập đọc: Cánh diều tuổi thơ để có bước chuẩn bị thật tốt cho tiết học tiếp theo.

Copyright © 2021 HOCTAP247