Nhúng một thanh kim loại sắt và một thanh kim loại kẽm vào cùng một cốc chứa 800 ml dung dịch CuSO4. Sau một thời gian lấy hai thanh kim loại ra khỏi cốc thì thấy mỗi thanh kim loại đều có một lượng Cu bám vào, khối lượng dung dịch trong cốc giảm một lượng là 0,75 gam. Trong dung dịch sau phản ứng, nồng độ mol/l của ZnSO4 gấp hai lần nồng độ mol/l của FeSO4. Thêm dung dịch NaOH dư vào cốc, lọc lấy kết tủa đem nung ngoài không khí đến khối lượng không đổi, thu được 20 gam chất rắn.
1. Tính số gam Cu bám trên mỗi thanh kim loại.
2. Xác định nồng độ mol/l của dung dịch CuSO4 ban đầu.
Các phản ứng xảy ra:
ZnSO4 + 2NaOH = Zn(OH)2 + Na2SO4 (3)
FeSO4 + 2NaOH = Fe(OH)2 + Na2SO4 (4)
CuSO4 + 2NaOH = Cu(OH)2 + Na2SO4 (5)
Zn(OH)2 + 2NaOH = NaZnO2 +2 H2O (6)
Fe(OH)2 + O2 = Fe2O3 +4H2O (7)
Cu(OH)2 = CuO +H2O (8)
Gọi số mol FeSO4 là x, thì số mol ZnSO4 là 2x. số mol Cu bám vào thanh sắt là x, bám vào thanh kẽm là 2x.
Ta có:
8x-2x= 0,75 , x= 0,125mol
mcu bám vào thanh Fe là 64.0,125 = 8g
mcu bám trên thanh Zn là 64. 2.0,125 = 16 g
Từ pt 2,4,7: mFe2O3 =160 .0,0625 =10g
mCuO= 20-10 =10g
Vậy số mol CuSO4ban đầu là x+2x+10/80 =0,125 + 0,25+ 0.125=0,5
Vậy CM ban đầu là 0,5/0,8= 0,5125MCâu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !
Copyright © 2021 HOCTAP247