PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm) Cho đoạn trích sau: Tràng nhắc mẹ

Câu hỏi :

PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm)

* Đáp án

* Hướng dẫn giải

Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. .

-Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm.

Yêu cầu cụ thể

a. Đầy đủ bố cục 3 phần:

  • Mở bài: Nêu đúng vấn đề cần nghị luận:

+ Truyện khắc họa thành công nhân vật bà cụ Tứ - một người mẹ nghèo khổ nhưng giàu lòng yêu thương và tin tưởng vào cuộc sống. Ở đoạn trích "Bà lão cúi đầu nín lặng... nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng", Kim Lân đã bộc lộ tài năng miêu tả tâm lí nhân vật rất chân thực, tinh tế. 

+ Qua đó, thấy được tư tưởng nhân đạo của nhà văn

Kết bài: Khẳng định lại vấn đề

Khái quát về tác giả, tác phẩm

  • Tác giả:
  • Kim Lân là một trong những cây bút chuyên viết truyện ngắn hàng đầu của nền văn học Việt Nam hiện đại.
  • Chủ yếu viết về đề tài người nông dân và nông thôn Việt Nam trước CM.
  • Nhà văn Nguyên Hồng nhận xét về Kim Lân: “Kim Lân là nhà văn một lòng đi về với đất và người, với những thuần hậu và nguyên thủy của cuộc sống nông thôn”.
  • Tác phẩm:
  • Truyện ngắn “Vợ nhặt” được sáng tác dựa trên tiền thân là cuốn tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”, được sáng tác ngay sau CM nhưng còn dang dở và mất bản thảo
  • Khi hòa bình được lập lại ở miền Bắc (năm 1954), tác giả dựa vào một phần cốt truyện cũ và viết nên truyện ngắn “Nhặt vợ”.

Đổi tên thành “Vợ nhặt” in trong tập “Con chó xấu xí” (1962) -> nhan đề gây ám ảnh trong lòng người đọc về thân phận của con ngừi trong năm đói và hé mở tình huống truyện độc đáo.

c. Cảm nhận đoạn trích

* Khái quát nội dung đoạn trích trước đó: Tình huống Tràng nhặt được vợ, dẫn vợ về nhà ra mắt bà cụ Tứ

* Hoàn cảnh, ngoại hình nhân vật:

- Chồng mất, con gái mất. Tuổi cao, sức yếu, bà sống với anh con trai làm nghề kéo xe bò thuê. Nhà nghèo lại là dân ngụ cư nên con bà mãi không lấy được vợ. 

  • Cách giới thiệu nhân vật:

+ Xuất hiện giữa thiện truyện, đặt bà trong tình huống trớ trêu

+ Dáng đi: lọng khọng

+ Vừa đi vừa lẩm bẩm

+ Tiếng ho húng hắng từ xa

Kim Lân đã dựng lên chân dung của một người mẹ nông dân mà ở đó có in hằn dấu ấn của thời gian tuổi tác. Ở nhân vật nỗi lo cơm áo luôn đè nặng. Bà là tiêu biểu và hiện thân cho con người trong những năm đói, tiêu biểu cho người mẹ nông dân nghèo nhưng giàu tình thương con.

d. Tâm trạng nhân vật:

- Trước hết,  bà cụ Tứ cũng thể hiện sự ngạc nhiên trước lời nói của Tràng và sự xuất hiện của cô con dâu mới. Nhưng ngay sau đó, người mẹ thương con hiểu ra mọi chuyện, tự dằn vặt mình, bà cảm thấy tủi cho con vì không giúp gì được cho con, để con phải “ nhặt vợ” trong hoàn cảnh túng đói. Trong tâm trạng bà, sự ngạc nhiên, buồn, vui, lo âu, lẫn lộn. Tất cả đều xuất phát từ lòng thương con.

- Khi bà lão hiểu ra cớ sự thì bà chìm sâu vào niềm ai oán, thương xót tất cả được thể hiện rõ qua hành động bà lão cúi đầu nín lặng. Có lẽ đằng sau hành động cúi đầu là cả một cơn bão tâm trạng với biết bao niêm cay đắng tủi cực đang ập đến với bà.

- Chi tiết dòng nước mắt "rỉ" xuống 2 dòng nước mắt: là dòng nước mắt của bao nỗi cay đắng tủi hờn, dòng nước mắt ấy dã héo quắt lại đã cạn khô cùng với cuộc sống đói khổ, lam lũ.

- Bà cụ Tứ lo lắng cho các con, bà lo rằng không biết chúng có nuôi nổi nhau sống được qua cái kỳ này không

- Với người con dâu, bà không hề rẻ rúng, mà ngược lại tỏ ra rất gần gũi, chân tình, xóa đi mặc cảm ở chị (Chú ý câu nói chan chứa yêu thương của bà cụ Tứ với con dâu: "U cũng mừng lòng" -> gỡ bỏ cho người vợ nhặt thân phận). Bà thương con trai, thương con dâu , lo cho chúng nó lại lặp lại cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của vợ chồng cụ trước đây. Và người mẹ không cầm được nước mắt khi nghĩ đến bữa cơm đạm bạc thê thảm của ngày đói sẽ là bữa tiệc cưới mừng hai đứa thành gia thất.

- Người mẹ gần đất xa trời, với tấm lòng trải đời, tấm lòng xót thương day dứt ấy vẫn bộc lộ niềm tin mãnh  liệt vào cuộc sống. Bà động viên các con bằng triết lí kinh nghiệm sống ( Ai giàu ba họ, ai khó ba đời….); hướng tới ánh sáng niềm tin vào tương lai. Bà uớc mơ thầm kín về việc sinh sôi nảy nở trong căn nhà mình, thu xếp lại nhà cửa cho quang quẻ, nề nếp, ý nghĩ đời sẽ khác đi, làm ăn có cơ khấm khá lên, bàn tính về tương lai, hi vọng cuộc sống mới.

=> Nhờ có bà cụ Tứ mà câu chuyện nhặt vợ của Tràng được soi chiếu từ một góc mới, làm bật lên các âm hưởng khác nhau: đau buồn và hứng khởi, bi quan và lạc quan, lãng mạn và đời thường.

- Với cách sử dụng điểm nhìn của bà cụ Tứ, tâm trạng riêng của người mẹ từng trải, rất thương con, vừa mừng vừa lo trước cảnh hai đứa con về với nhau, tác giả Kim Lân đã thể hiện tài năng xây dựng tâm lí nhân vật, am hiểu con người nông thôn.

đ. Nhận xét: Qua đoạn trích, thấy được tư tưởng nhân đạo của nhà văn

- Xót thương cho cuộc đời đau khổ, tủi nhục, thân phận rẻ rúng, bèo bọt, vô giá trị của người nông dân trong nạn đói năm 1945.

- Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít, phong kiến gây ra nạn đói, đẩy người nông dân đến bờ vực của cái đói, cái chết.

- Phát hiện, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người lao động: tình người cao đẹp, khát vọng hạnh phúc gia đình, lạc quan và tin yêu mãnh liệt vào cuộc sống.

Mở rộng : Theo lời nhà văn Kim Lân, “ Khi viết về cái đói, thường mọi người có ý nghĩ là khi đói con người ta khổ cực và đói người ta không nghĩ đến con đường chết mà chỉ nghĩ đến con đường sống. Dù trong tình huống bi thảm đến đâu, dù kề bên cái chết vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở tương lai. Lúc đói, người ta phải kiếm sống, thậm chí, nhặt rác rưởi, nhặt ốc, nhặt chuột, ăn uống một cách thậm tệ, thê thảm , nhưng  đến tối họ vẫn có một gia đình, gia đình nào về nhà ấy, vẫn hi vọng một điều gì. Họ vẫn trò chuyện về đồng áng, giỗ chạp, những chuyện hướng về một cái gì đó là sự sống, đói nhưmg không làm con người ta đen tối, mất hi vọng mà phải cướp cám mà ăn”.

+ Học sinh có thể liên hệ, mở rộng và so sánh với giá trị nhân đạo mà của các tác giả cùng viết về đề tài người nông dân ( Tắt đèn, Chí Phèo, …).

- Nổi bật nhất trong giá trị nhân đạo đó là niềm tin tưởng sâu sắc vào - con người lao động, bản năng sống, khát vọng sống mạnh mẽ của họ. Tình cảm nhân đạo của tác phẩm mới mẻ hơn so với nhiều tác phẩm cùng viết về đề tài này

g. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

h. Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận

Copyright © 2021 HOCTAP247