Tóm tắt bài
1.4. Tình hình phát triển kinh tế
1. Nông nghiệp
- Chăn nuôi bò, khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản là thế mạnh của vùng (chiếm 27,4% giá trị thuỷ sản của cả nước; xuất khẩu: mực, tôm, cá đông lạnh).
- Khó khăn: quỹ đất nông nghiệp hạn chế. Sản lượng lương thực bình quân đầu người thấp hơn trung bình của cả nước. Do diện tích đất hẹp, đất xấu, thiếu nước và thường bị bão lụt về mùa mưa.
- Ngư nghiệp là thế mạnh của vùng, gồm: Nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, làm muối và chế biến thủy sản.
2. Công nghiệp
- Cơ cấu đa dạng:
- Cơ cấu công nghiệp khá đa dạng, gồm có: luyện kim, cơ khí, chế biến thực phẩm, chế biến lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng (dệt, may,...), khai thác khoáng sản (cát, titan,...).
- Trung tâm cơ khí sửa chữa, cơ khí lắp ráp: Đà Nẵng, Quy Nhơn.
- So với cả nước, sự tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng còn chậm.
- Sản xuất công nghiệp còn chiếm tỉ trọng nhỏ so với cả nước nhưng tốc độ tăng trưởng khá cao.
- Bước đầu đã có tiến bộ trong sự hình thành và xây dựng cơ cấu công nghiệp.
- Công nghiệp cơ khí, chế biến nông sản thực phẩm khá phát triển.
3. Dịch vụ
- Hoạt động vận tải trung chuyển trên các tuyến Bắc - Nam diễn ra sôi động.
- Các thành phố cảng biển vừa là đầu mối giao thông thuỷ bộ, vừa là cơ sở xuất nhập khẩu quan trọng của các tỉnh trong vùng và Tây Nguyên.
- Dịch vụ du lịch, giao thông vận tải, vận tải biển là thế mạnh kinh tế của vùng, tập trung ở 3 trung tâm thành phố Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang.
1.5. Các trung tâm kinh tế và Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đã tác động mạnh tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và có tầm quan trọng ở các vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên.
Bài tập 1: Xác định trên hình 26.1 vị trí của các thành phố Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang. Vì sao các thành phố này được coi là cửa ngõ của Tây Nguyên?
- Thành phố Đà Nẵng: là một trong những đầu mối giao thông quan trọng của Tây Nguyên. Nhiều hàng hoá và hành khách của Tây Nguyên được vận chuyển theo Quốc lộ 14 đến Đà Nẵng để ra ngoài Bắc hoặc một số địa phương của Duyên hải Trung Bộ. Một bộ phận hàng hoá qua cảng Đà Nẵng để xuất khẩu. Ngược lại, hàng hoá và hành khách nhiều vùng trong cả nước, chủ yếu từ ngoài Bắc và hàng hoá nhập khẩu qua cảng Đà Nang vào Tây Nguyên.
- Quy Nhơn: là cửa ngõ ra biển của Gia Lai, Kon Tum.
- Thành phố Nha Trang (Khánh Hoà) trao đổi hàng hoá và dịch vụ trực tiếp với Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) bằng Quốc lộ 26.
- Tuy Hoà (Phú Yên) giao thương với Gia Lai, Kon Tum bằng Quốc lộ 25.
- Trong khuôn khổ hợp tác ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Chương trình phát triển kinh tế vùng ba biên giới Đông Dương đang được thiết kế và triển khai, bao gồm địa bàn 10 tỉnh: Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông (Việt Nam); 3 tỉnh phía Hạ Lào và 3 tỉnh Đông Bắc Cam-pu-chia. Cùng với đường Hồ Chí Minh, các tuyến quốc lộ trên kết nối các thành phố - cảng biển với các cửa khẩu biên giới: Bờ Y, Lệ Thanh, Bu Prang, tạo thành bộ khung lãnh thổ phát triển cho cả vùng Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ.
Bài tập 2: Quan sát hình 26.1, hãy xác định các bãi tôm, bãi cá. Bằng sự hiểu biết giải thích vì sao vùng biển Nam Trung Bộ nổi tiếng về nghề làm muôi, đánh bắt và nuôi thuỷ sản biển?
- Các bãi tôm, bãi cá: Đà Nang, Quảng Ngãi - Bình Định, Khánh Hoà, Ninh Thuận - Bình Thuận, Hoàng Sa - Trường Sa.
- Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho nghề làm muôi và khai thác, nuôi trồng thuỷ sản.
- Quanh năm nắng, nhiệt độ trung bình cao, độ mặn của nước biển cao, dọc ven biển ít cửa sông,...
- Vùng nước mặn, nước lợ ven bờ thích hợp cho nghề nuôi trồng thuỷ sản (nuôi tôm hùm, tôm sú).
- Trên một số đảo ven bờ từ tỉnh Quảng Nam đến Khánh Hoà có nghề khai thác tố chim yến (yến sào) đem lại giá trị kinh tế cao.
- Gần các ngư trường trọng điểm (Ninh Thuận — Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu; ngư trường Hoàng Sa - Trường Sa), có nhiều bãi tôm, cá gần bờ.
Bài tập 3: Duyên hải Nam Trung Bộ đã khai thác tiềm năng kinh tế biển như thế nào.
- Duyên hải Nam Trung Bộ đã khai thác tiềm năng kinh tế biển theo hướng khai thác tổng hợp, bền vững:
- Ngư nghiệp:
- Phát triển cả nuôi trồng và khai thác thủy sản, sản lượng thủy sản tăng từ hơn 339 nghìn tấn năm 1995 lên gần 624 nghìn tấn năm 2005 (gần 1/5 sản lượng của cả nước).
- Nuôi trồng thủy sản: tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật, mở rộng diện tích nuôi trồng, đa dạng hóa con nuôi và hình thức nuôi trồng. Nghề nuôi tôm hùm, tôm sú phát triển ở nhiều tỉnh, nhất là ở Phú Yên, Khánh Hoà.
- Khai thác thủy sản: tăng số lượng và công suất tàu thuyền, hiện đại hóa ngư cụ, đẩy mạnh đánh bắt xa bờ gắn với việc phát triển ngành chế biến thủy sản.
- Đã tạo ra nhiều mặt hàng (đông-lạnh hoặc sấy khô) xuất khẩu: cá, tôm, mực …Phan Thiết, Nha Trang là hai địa phương nổi tiếng về nước mắm.
- Du lịch:
- Phát triển du lịch biển gắn liền với du lịch đảo, đẩy mạnh quảng bá và đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất của ngành du lịch, đẩy mạnh liên kết với các vùng khác, với nước ngoài để phát triển du lịch.
- Các điểm du lịch: Nha Trang (Khánh Hoà), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận) đang thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước
- Dịch vụ hàng hải:
- Cải tạo, hiện đại hóa các cảng biển: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang.
- Xây dựng các cảng nước sâu: Dung Quất (Quảng Ngãi), Kỳ Hà (Quảng Nam), Nhơn Hội (Bình Định) , Vân Phong (Khánh Hòa) sẽ trở thành cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất của nước ta.
- Khai thác khoáng sản biển và sản xuất muối:
- Đã tiến hành khai thác các mỏ dầu khí ở phía đông quần đảo Phú Quý (Bình Thuận), cát (Khánh Hòa), ti tan (Bình Định).
- Muối được sản xuất ở nhiều địa phương, nổi tiếng là muối Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Cà Ná (Ninh Thuận).
Bài tập 4: Tại sao vấn đề bảo vệ và phát triển rừng có tầm quan trọng đặc biệt ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ ?
- Do khí hậu khô hạn, độ che phủ của rừng thấp dễ có nguy cơ sa mạc hoá mở rộng đặc biệt ở Ninh Thuận và Bình Thuận nên cần phải bảo vệ và phát triển rừng để tăng diện tích rừng, giảm nguy cơ sa mạc hóa.
3. Luyện tập và củng cố
Học xong bài này các em cần nắm được nội dung sau:
- Tình hình phát triển kinh tế
- Các trung tâm kinh tế và Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
3.1. Trắc nghiệm
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Địa lý 9 Bài 26 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
-
-
A.
Cát, thủy tinh, titan, vàng
-
B.
Vàng, than đá, đá quí
-
C.
Bô xít, thiếc, đá quí
-
D.
Cát thủy tinh, quặng bô xít
-
-
A.
vùng đồng bằng có độ dốc lớn
-
B.
quỹ đất nông nghiệp hạn chế
-
C.
Đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn
-
D.
Đất trống, đồi núi trọc còn nhiều
-
-
A.
Ninh Thuận
-
B.
Bình Thuận
-
C.
Khánh Hòa
-
D.
Bà Rịa – Vũng Tàu
Câu 3 - Câu 5: Xem thêm phần trắc nghiệm để làm thử Online
3.2. Bài tập SGK
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Địa lý 9 Bài 26 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 99 SGK Địa lý 9
Bài tập 2 trang 99 SGK Địa lý 9
Bài tập 3 trang 99 SGK Địa lý 9
Bài tập 1 trang 63 SBT Địa lí 9
Bài tập 2 trang 63 SBT Địa lí 9
Bài tập 3 trang 63 SBT Địa lí 9
Bài tập 1 trang 36 Tập bản đồ Địa Lí 9
Bài tập 2 trang 36 Tập bản đồ Địa Lí 9
4. Hỏi đáp Bài 26 Địa lí 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!