"Việt Bắc" là một trong những tập thơ cách mạng của Tố Hữu. Vì nội dung khá dài và khó học, vậy nên xin gửi tới các bạn sơ đồ tư duy Việt Bắc khái quát lại nội dung chính của đoạn trích một cách đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất nhằm giúp các bạn nắm chắc tác phẩm, thuận tiện hơn trong quá trình học tập môn Ngữ văn 12. Hy vọng với tài liệu tham khảo "Sơ đồ tư duy Việt Bắc" này, sẽ giúp ích thầy cô và các bạn.
Tố Hữu sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo ở Huế, vùng đất cổ kính, thơ mộng, giàu truyền thống văn hóa thấm đẫm vào hồn thơ ông. Cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Tố Hữu luôn song hành với các chặng đường lịch sử của dân tộc. Ông được coi là "lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam thế kỷ XX". Lý tưởng sống của ông được gửi trong lời từ biệt cuộc đời trước lúc đi xa:
Xin tạm biệt cuộc đời yêu quý nhất
Còn mấy vần thơ và một nắm tro
Thơ tặng bạn đời, tro bón đất
Sống là cho và chết cũng là cho.
Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu luôn có những nét riêng biệt, độc đáo của người nghệ sĩ thể hiện giá trị thẩm mĩ của thế giới quan Tố Hữu trong từng nội dung và hình thức nghệ thuật. Là nhà thơ của lý tưởng cộng sản, qua các chặng đường lịch sử, thơ Tố Hữu luôn kết hợp nhuần nhuyễn giữa chính trị và nghệ thuật, dân tộc và cách mạng, tiêu biểu cho khuynh hướng trữ tình - chính trị. Với đề tài cách mạng tưởng chừng như khô khan nhưng với giọng điệu ngọt ngào, chân tình, thương mến được thừa hưởng từ tâm hồn con người xứ Huế kết hợp với tài năng bậc thầy trong việc sử dụng ngôn từ và thể loại thơ lục bát thơ, ông luôn mang những vẻ đẹp riêng, mang vần điệu và tràn đầy tính nhạc. Trong đó tập thơ "Việt Bắc" là một trong những tập thơ tiêu biểu nhất, thể hiện phong cách nghệ thuật nổi bật thơ Tố Hữu.
Tháng 7 năm 1954, sau chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy, hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, hòa bình được lập lại tại miền Bắc Việt Nam. Sau ba tháng, cơ quan trung ương rời chiến khu Việt Bắc trở về thủ đô Hà Nội. Buổi chia tay lịch sử ấy đã trở thành nguồn cảm hứng cho Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.
1. Bản tình ca trong thơ "Việt Bắc"
Với cách xưng hô mình - ta quen thuộc mang âm hưởng ca dao chỉ những tình cảm thương mến của lứa đôi, khi thì "mình đi mình về", lúc thì "mình về mình đi" rồi "mình đi mình lại nhớ" tạo nên giai điệu luyến láy nhớ thương để khắc sâu trong trái tim người về xuôi một thời kháng chiến chung đầy gian lao, ý chí và căm thì với những kỉ niệm đong đầy ngọt ngào, tình nghĩa.
Tình yêu thiên nhiên và tình yêu con người được thể hiện qua nỗi nhớ hoa và người Việt Bắc được xem như một "bộ tranh tứ bình". Tố Hữu đã thổi vào những từ ngữ xưa cũ sức sống mới khiến nó trở nên sống động, gần gũi. Nếu câu thơ sáu chữ cất lên câu hỏi ngọt ngào để bộc lộ tâm trạng bồi hồi, xao xuyến lúc chia tay thì câu thơ tám chữ như là một lời khẳng định nỗi nhớ hoa và người Việt Bắc. Nếu hoa là biểu tượng vẻ đẹp của thiên nhiên thì con người lại là hoa của đất. Hai nỗi nhớ song hành tạo nên sự hòa quyện thắm thiết của vùng đất chiến khu. Khác với những bộ tranh truyền thống tả cảnh thiên nhiên theo trình tự xuân, hạ, thu, đông thì trong Việt Bắc, bốn mùa lại hiện ra trong hai thời điểm: của quá khứ và hiện tại. Nếu tranh tứ bình truyền thống thường hướng tới ngoại cảnh thì Tố Hữu lại hướng tới bức tranh tâm cảnh với điệp từ "nhớ" luyến láy đầy vơi. Nhà thơ Xuân Diệu khi đọc mười câu thơ miêu tả vẻ đẹp của hoa và người Việt Bắc đã tinh tế nhận ra rằng: "Không phải là một cây bút trong thơ Tố Hữu nữa mà là nhiều ngọn bút nở cùng một lúc: bút tả tình, bút tả cảnh, bút tả người". Có thể thấy, điệp từ "nhớ" biến hóa linh hoạt giống như những sợi thương sợi mến giăng mắc khắp đoạn thơ dệt nên bức tranh thiên nhiên Việt Bắc với sự hài hòa của cảnh, tươi tắn của tình. Cách xưng hô mình - ta tha thiết và thể thơ lục bát mượt mà đã tạo nên một nhạc điệu du dương quyến luyến giống như một khúc hát ru về những kỉ niệm ân tình, ân nghĩa không thể quên
Cuộc kháng chiến oanh liệt được tác giả tái hiện qua bức tranh rộng lớn, kì vĩ. Ở đoạn thơ này, đại từ "ta" mang hàm nghĩa "chúng ta", bao hàm cả nhân dân Việt Bắc và cán bộ về xuôi. Nét nghĩa này tăng thêm tầm vóc sử thi cho hình tượng nghệ thuật. Sự trùng điệp của ngôn từ đã tái hiện sinh động địa hình Việt Bắc. Khung cảnh sôi động của cuộc kháng chiến được tác giả tập trung miêu tả qua những dòng hoài niệm về những đường Việt Bắc với niềm tự hào to lớn "Những đường Việt Bắc của ta" đó là ý thức làm chủ, ý thức tự hào những vùng không gian rộng lớn của đất nước. Niềm vui chiến thắng tràn ngập khắp mọi miền đất nước từ Việt Bắc, Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên tới Đồng Tháp, An Khê, Núi Hồng. Những địa danh đó là những địa chỉ đỏ rất đỗi tự hào. Viết về Việt Bắc kháng chiến, Tố Hữu đã khái quát một bức tranh sử thi hoành tráng, kì vĩ nhằm ca ngợi sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và nhân dân anh hùng, Thể thơ lục bát được vận dụng sáng tạo kết hợp với nghệ thuật sử dụng từ láy, giọng điệu dạt dào tạo nên một khúc anh hùng ca phơi phới niềm vui và niềm tin chiến thắng.
Khí thế của những con đường ra trận, những ngả đường kháng chiến đã được Tố Hữu như trạm, như khắc hiện hình nổi sắc trước mắt người đọc vậy. Dưới ánh trăng đêm, hình ảnh đoàn quân ra trận thật hào hùng, thật mạnh mẽ trải dài ra vô tận “điệp điệp trùng trùng” với một khí thế mang biểu tượng của tinh thần tự do, cho khát vọng độc lập. Khí thế chiến đấu hào hùng đã làm rung chuyển đất trời khiến kẻ thù có tàn bạo đến đâu cũng không thể ngăn nổi sức mạnh của quân dân Việt Nam. Vì thế hình ảnh “Bước chân nát đá” như nhân lên sức mạnh của những con người đội đá vá trời, đạp bằng mọi gian lao để làm nên chiến thắng lừng lẫy. Để khắc họa được cái khí thế ấy, Tố Hữu đã dùng hàng loạt các động từ, từ láy giàu sức tạo hình và biểu cảm: “rầm rập”, “nát đá”, “điệp điệp trùng trùng” khiến cho hình ảnh ra trận hiện lên không hề bi thương mà ngược lại rất đỗi hào hùng, mạnh mẽ. Dưới mỗi bước chân quân ta đi đều mang trong mình lý tưởng của Đảng, của Bác Hồ sáng soi, vì thế mới có hai chữ “ánh sao đầu súng” như là biểu tượng cho cuộc đấu tranh chính nghĩa, cho lẽ phải của công lý trước vó ngựa xâm lăng của kẻ xâm lược. Hình ảnh thơ vừa thần thoại hóa sức mạnh con người, vừa tôn vinh chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong thời đại Hồ Chí Minh.
Kết thúc bài thơ là hoài niệm giản dị mà trang trọng, một cái nhìn đầy tươi sáng về tương lai của nhà thơ Tố Hữu. Cuộc họp của Chính phủ diễn ra trong hang núi chật hẹp vậy mà vẫn lồng lộng gió mát, chan hòa ánh nắng, rực rỡ cờ đỏ sao vàng. Tính diễn ca lịch sử trong đoạn thơ khiến ta cảm thấy lời thơ hô hào khẩu hiệu cho nhiệm vụ chính trị. Khẳng định một niềm vui vững chắc, kiêng cường về sự lãnh đạo của Đảng, Chính phủ và Bác Hồ. Đồng thời nó như một lời thề thiêng liêng và thể hiện đạo lý "Uống nước nhớ nguồn".
Với thể thơ lục bát uyển chuyển linh hoạt, cách xưng hô mình - ta đong đầy ngọt ngào, giọng điệu tâm tình sâu lắng, khi mạnh mẽ hào hùng, bài thơ Việt Bắc đã thể hiện sâu sắc nỗi nhớ thương lưu luyến trong giờ phút chia tay và tình nghĩa thắm thiết với Việt Bắc, với quê hương cách mạng. Bài thơ như một khúc hát tâm tình của con người Việt Nam trong kháng chiến, là cội nguồn của đạo lý thủy chung, ân nghĩa.
Mời các bạn tham khảo thêm các tài liệu
Tóm tắt nghệ thuật phong cách thơ Tố Hữu
Soạn bài Việt Bắc ngắn gọn nhất
Với sơ đồ tuy duy Việt Bắc, đã đem lại cho các bạn bài viết tham khảo đầy đủ và chi tiết nhất. Nếu có đóng góp gì cho bài sơ đồ tư duy bài thơ Việt Bắc, hãy để lại ở phần bình luận nhé!
Copyright © 2021 HOCTAP247