1. Đặt \(y = \sqrt {x + \frac{1}{4}} \) với \(y \ge 0\)
\( \Leftrightarrow {y^2} = x + \frac{1}{4} \Leftrightarrow x = {y^2} - \frac{1}{4}\)
Phương trình đã cho trở thành: \(n = {y^2} - \frac{1}{4} + \sqrt {{y^2} + \frac{1}{4} + y} \)
Vì \({y^2} + \frac{1}{4} + y = {\left( {y + \frac{1}{2}} \right)^2}\) nên \(n = {y^2} + y + \frac{1}{4}\). Từ đó ta có: \(n \ge \frac{1}{4}\) (vì \(y \ge 0\))
Với \(n \ge \frac{1}{4}\) thì \(y = \sqrt n - \frac{1}{2}\) hay \(\sqrt {x + \frac{1}{4}} = \sqrt n - \frac{1}{2}\)
Suy ra \(x = n + \frac{1}{4} - \sqrt n - \frac{1}{4} = n - \sqrt n \)
Để x nguyên với giá trị nguyên của n thì n phải là số chính phương, nghĩa là n = t2 với \(t \in Z\) . Hơn nữa \(t \ne 0\) (vì \(n \ne 0\) do \(n \ge \frac{1}{4}\) ).
Vậy nghiệm nguyên của phương trình đó là: \(x = {t^2} - t;n = {t^2}\) trong đó t là số nguyên khác 0.
2. Từ: 2x2 + x = 3y2 + y (1)
=> 2x2 – 2y2 + x – y = y2
=> (x – y)(2x + 2y + 1) = y2 (2)
Mặt khác từ (1) ta có: 3x2 – 3y2 + x – y = x2
<=> ( x – y)( 3x + 3y + 1) = x2
=> (x – y)2( 2x + 2y +1)(3x +3y + 1) = x2y2
=> (2x + 2y +1)(3x + 3y + 1) là số chính phương (3)
Gọi (2x + 2y + 1; 3x +3y + 1) = d
=> ( 2x + 2y + 1) d; (3x + 3y + 1) d
=> (3x + 3y + 1) – (2x + 2y + 1) = (x + y) d
=> 2(x + y) d =>( 2x + 2y + 1) – 2(x + y) = 1 chia hết cho d nên d = 1
=> (2x + 2y + 1; 3x + 3y + 1) = 1 (4)
Từ (3) và (4) => 2x + 2y + 1 và 3x + 3y + 1 đều là số chính phương.
Lại có từ (2) =>(x – y)(2x + 2y + 1) là số chính phương.
Suy ra x – y cũng là số chính phương.
Vậy x – y; 2x + 2y + 1 và 3x + 3y +1 đều là các số chính phương khi
2x2 + x = 3y2 + y.
Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !
Copyright © 2021 HOCTAP247