A. 4.
B. 3.
C. 2.
D. 1.
A
Phương pháp:
Áp dụng công thức tính số kiểu gen tối đa trong quần thể (n là số alen)
Nếu gen nằm trên NST thường: kiểu gen hay
Nếu gen nằm trên vùng không tương đồng NST giới tính X
+ giới XX: kiểu gen hay
+ giới XY: n kiểu gen
Nếu có nhiều gen trên 1 NST coi như 1 gen có số alen bằng tích số alen của các gen đó
Ruồi giấm đực không có HVG
- HVG ở 1 bên cho tối đa 7 kiểu gen (xét về 2 cặp gen trên 1 NST)
Có n cặp NST Số kiểu gen tối đa của thể một thể ba (số kiểu gen của cặp NST đột biến thể một/ thể ba)(số kiểu gen của các cặp còn lại).
Cách giải:
Trên mỗi NST thường có 2 cặp gen; mỗi gen có 2 alen ta coi như 1 gen có 4 alen
Số kiểu gen tối đa của các gen trên NST thường là:
Trên NST giới tính:
+ giới XX:
+ giới XY: 2
Số kiểu gen tối đa:
Giới XX: .
Giới XY:
Xét các phát biểu
I đúng, một ruồi đực bất kỳ giảm phân tạo tối đa loại giao tử
II đúng
III đúng, phép lai giữa 2 cá thể có kiểu gen dị hợp tử sẽ cho số loại kiểu gen tối đa: (nếu xét riêng mỗi cặp NST thường thì có tối đa 7 kiểu gen)
IV đúng.
Xét cặp NST nếu bị đột biến sẽ có tối đa 4 kiểu gen thể một.
Cặp NST giới tính sẽ có tối đa 3 kiểu gen (2 của X; 1 của Y)
+ Nếu đột biến ở NST thường: kiểu gen (Nhân 3C1 vì có 3 cặp NST thường)
+ Nếu đột biến ở cặp NST giới tính: kiểu gen.
có tối đa 9000 kiểu gen
Chọn A.
Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !
Copyright © 2021 HOCTAP247