A. 3
B. 4
C. 2
D. 1
A
Đáp án A
Quy ước:
Alen A: bình thường >> alen a: bệnh bạch tạng
(15) bị bạch tạng nên có kiểu gen là aa → (12) và (13) có kiểu gen Aa
(1) bị bạch tạng nên có kiểu gen là aa → (5) có kiểu gen Aa
(7) bị bạch tạng nên có kiểu gen là aa → (3) và (4) đều có kiểu gen Aa → (6) có kiểu gen là -> chưa xác định được kiểu gen của (11) (tức là kiểu gen của (11) có thể là AA hoặc Aa) -> có thể giống và khác kiểu gen với (12)
-> I sai.
(11) có thể có kiểu gen Aa hoặc AA với xác suất:
(8) bị bạch tạng nên kiểu gen của (8) là aa -> (10) có kiểu gen là Aa
Ta có:
-> Xác suất để người con trai bình thường của (11) mang gen bệnh (có kiểu gen Aa) là:
-> II đúng.
Ta có hay
-> Xác suất sinh ra người con mang gen bệnh của cặp (12), (13) là: .
-> III đúng.
IV đúng, những người có kiểu gen dị hợp trong phả hệ ta có thể biết chắc chắn là: (3), (4), (5), (10), (12), (13).
Vậy có 3 phát biểu đúng.
Đối với Bài tập phả hệ, thường phải tiến hành theo 2 bước:
Bước 1: Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của tính trạng bệnh.
Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.
+ Nếu bài toán yêu cầu tìm kiểu gen của những người trong phả hệ thì phải dựa vào kiểu gen của những người có kiểu hình lặn (aa) để suy ra kiểu gen của người có kiểu hình trội.
+ Nếu bài toán yêu cầu tìm xác suất thì phải tìm xác suất kiểu gen của bố mẹ, sau đó mới tính được xác suất của đời con.
- Trong phả hệ, nếu một cặp bố mẹ có kiểu hình giống nhau nhưng sinh con có kiểu hình khác thì tính trạng mới xuất hiện chính là tính trạng lặn.
- Khi xác định kiểu gen của những người trong phả hệ thì trước hết phải xác định kiểu gen của những kiểu hình mang tính trạng lặn trước, sau đó suy ra kiểu gen của những người còn lại.
Xác suất sinh con mang kiểu hình lặn = tỉ lệ giao tử lặn của bố x tỉ lệ giao tử lặn của mẹ.
Xác suất sinh con mang kiểu hình trội = 1 – xác suất sinh con mang kiểu hình lặn.
Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !
Copyright © 2021 HOCTAP247