C. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con đầu lòng bị cả 2 bệnh này là 2,08%.
A. Ưu thế lai luôn biểu hiện ở con lai của phép lai giữa hai dòng thuần chủng.
B. Để tạo ưu thế lai người ta thường sử dụng phương pháp lai khác dòng.
A. 0,32 BB : 0,64 Bb : 0,04 bb.
A. một số tế bào có cặp NST số 1 phân li bình thường, cặp NST số 2 rối loạn giảm phân I.
B. một số tế bào có cặp NST số 1 không phân li trong giảm phân I, cặp NST số 2 phân li bình thường.
B
Phương pháp:
Bước 1: Xác định kiểu gen của cặp vợ chồng này thông qua những người bị bệnh trong gia đình.
+ Nếu có bố, mẹ, con bị bạch tạng => có kiểu gen dị hợp.
+ Nếu có anh, chị em bị bệnh => P mang gen gây bệnh.
Bước 2: Xét các phát biểu.
Cách giải:
Xét bên người chồng: có bố bị bạch tạng => người chồng: alen:
Người vợ có: Em trai bị mù màu (XmY); có em gái bị bạch tạng (aa)
=> bố mẹ vợ: AaXMXm x AaXMY.
=> Người vợ bình thường: (1AA:2Aa)() => alen: (2A:la)(3XM :1Xm)
Xét các phát biểu:
A đúng, xác suất cặp vợ chồng này sinh con:
Chỉ mắc bệnh bạch tạng:
Chỉ mắc bệnh máu khó đông:
→ xác suất cần tính là 12/48 = 25%.
B sai. Xác suất họ sinh con bình thường là:
Xác suất họ sinh con bình thường không mang gen gây bệnh là:
=> Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con bình thường nhưng mang alen bệnh là:
C đúng. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con đầu lòng bị cả 2 bệnh này là:
D đúng, mẹ vợ: AaXMXm; bố chồng: AaXMY.
Chọn B.
Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !
Copyright © 2021 HOCTAP247