B. Thể đột biến đa bội lẻ không có khả năng sinh sản hữu tính bình thường.
C. Được ứng dụng để tạo giống quả không hạt.
D. Hàm lượng ADN tăng gấp một số nguyên lần so với đơn bội n và lớn hơn 2n.
B. Vây cá mập và cánh bướm.
C. Mang cá và mang tôm.
D. Tay người và vây cá voi.
A. Tỉ lệ đực/cái.
B. Thành phần nhóm tuổi.
C. Sự phân bố cá thể.
D. Mật độ cá thể.
B. đột biến đảo đoạn.
C. đột biến lặp đoạn.
D. đột biến chuyển đoạn.
B. Thân.
C. Cành.
D. Rễ.
B. Kỉ Than đá.
C. Kỉ Phấn trắng.
D. Kỉ Cambri.
B. Số loại mã di truyền nhiều hơn số loại nucleotide.
C. Số loại axit amin nhiều hơn số loại mã di truyền.
D. Số loại mã di truyền nhiều hơn số loại axit amin.
Chọn đáp án C
+ Phương pháp chung: với mỗi gen có 2 alen (giả sử là A và a), trội lặn hoàn toàn, chúng ta sẽ có 4 phép lai cho đời con có tỉ lệ phân li kiểu gen giống tỉ lệ phân li kiểu hình như sau:
Như vậy chúng ta chỉ cần nhìn vào các phép lai có chứa các cặp lai như trên (tương tự với cặp Bb) thì chắc chắn sẽ cho kết quả tỉ lệ phân li kiểu gen giống tỉ lệ phân li kiểu hình mà không cần thực hiện viết toàn bộ các phép lai.
+ Ví dụ: phép lai 1: có: và cả 2 phép lai đơn này đều cho tỉ lệ phân li kiểu gen giống tỉ lệ phân li kiểu hình phép lai 1 thoả mãn
+ Như vậy ta có 4 phép lai: (1), (3), (7), (8) thoả mãn yêu cầu đề bài.
Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !
Copyright © 2021 HOCTAP247